Paris Convention for the Protection of Industrial Property – Paris Convention



tải về 249.81 Kb.
trang1/4
Chuyển đổi dữ liệu04.01.2018
Kích249.81 Kb.
#35325
  1   2   3   4
Công ước Paris về Bảo hộ Sở hữu công nghiệp

(Paris Convention for the Protection of Industrial Property – Paris Convention)

(Thông qua ngày 20.3.1883, được sửa đổi tại Brussels ngày 14.12.1900, tại Washington ngày 2.6.1911, tại LaHay ngày 6.11.1925, tại London ngày 2.6.1934, tại Lisbon ngày 31.10.1958 và tại Stockholm ngày 14..7.1967, và được tổng sửa đổi ngày 28.9.1979)
Tóm tắt

Giới thiệu chung

Công ước Paris về bảo hộ sở hữu công nghiệp ("Công ước Paris") được ký kết ngày 20.3.1883 tại Paris, được xem xét lại tại Brussels năm 1900, tại Washington năm 1911, tại La Hay năm 1925, tại Luân Đôn năm 1934, tại Lisbon năm 1958, tại Stockholm năm 1967 và  được sửa đổi vào năm 1979.

Tính đến ngày 15.1.2002, có 162 nước là thành viên của Công ước này: Albania, Algeria, Antigua và Barbuda, Achentina, Armenia, úc, áo, Azerbaijan Bahamas, Bahrain, Bangladesh, Barbados, Belarus, Bỉ, Belize, Bênanh, Butan, Bolivia, Bosnia-Herzegovina, Botswana, Brazil, Bulgaria, Burkina Faso, Burundi, Campuchia, Camerun, Canada, Cộng hoà Trung phi, Chad, Chile, Trung quốc, Colombia, Congo, Costa Rica, Bờ Biển Ngà, Croatia, Cuba, Síp, Séc, Cộng hoà dân chủ nhân dân Triều Tiên, Côngô, Đan Mạch,  Dominica, Cộng hoà Dominica, Ecuador, Ai Cập, El Salvador, Ghinê xích đạo, Estonia, Phần lan, Pháp, Gabon, Gambia, Grudia, Đức,  Ghana, Hylạp, Grenada, Guatemala, Ghinê, Ghinê Biso, Guyana, Haiti, Holy See, Honduras, Hungary, Aixơlen, ấn Độ, Indonesia, Iran, Iraq, Ailen, Israel, Italy, Jamaica, Nhật Bản, Jordan, Kazakhstan, Kenya, Kyrgyzstan, Lào, Latvia, Libăng, Lesotho, Liberia, Libi, Liechtenstein, Litva, Luxembourg, Madagascar, Malawi, Malaysia, Mali, Malta, Mauritania, Mauritius, Mexico, Monaco, Mông Cổ, Maroc, Mozambic, Nepal, Hà Lan, New Zealand, Nicaragua, Niger, Nigeria, Nauy, Oman, Panama, Papua New Guinea, Paraguay, Peru, Philippines, Balan, Bồ Đào Nha, Qatar, Hàn Quốc, Moldova, Rumani, Liên bang Nga, Ruanda, Saint Kitts and Nevis, Saint Lucia, Saint Vincent và Grenadines, San Marino, Sao Tome và Principe, Senegal, Sierra Leone, Singapore, Slovakia, Slovenia, Nam Phi, Tây Ban Nha, Sri Lanka, Sudan, Suriname, Swazilan, Thuỵ Điển, Thuỵ Sĩ, Xyri, Tajikistan, Nam tư cũ, Macedonia, Togo, Tonga, Trinidad và Tobago, Tunisia, Thổ Nhĩ Kỳ, Turkmenistan, Uganda, Ukraine, Các tiểu Vương quốc ả Rập thống nhất, Anh , Tanzania, Hoa Kỳ, Uruguay, Uzbekistan, Venezuela, Việt Nam, Nam Tư, Zambia, Zimbabuê.

Công ước Paris áp dụng cho sở hữu công nghiệp theo nghĩa bao gồm sáng chế, nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, mẫu hữu ích, tên thương mại, chỉ dẫn địa lý (chỉ dẫn nguồn gốc và tên gọi xuất xứ) và chống cạnh tranh không lành mạnh.



Các quy định của Công ước Paris đề cập đến 4 vấn đề lớn:

- Nguyên tắc đối xử quốc gia

- Quyền ưu tiên;

- Một số nguyên tắc chung đối với hệ thống bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp mà các nước thành viên phải tuân thủ;

- Các quy định về hành chính phục vụ cho việc thi hành Công ước.
Nội dung

Đối xử quốc gia

Công ước Paris quy định rằng đối với việc bảo hộ sở hữu công nghiệp, mỗi nước thành viên phải dành cho công dân của các nước thành viên khác sự bảo hộ tương tự như sự bảo hộ dành cho công dân của mình. Chế độ đối xử quốc gia tương đương cũng phải được dành cho công dân của những nước không phải là thành viên của Công ước Paris nếu họ cư trú tại một nước thành viên hoặc nếu họ có cơ sở kinh doanh tại một nước thành viên. Quy định về chế độ đối xử quốc gia được đặt ra không chỉ nhằm bảo đảm quyền của người nước ngoài được bảo hộ mà còn bảo đảm rằng họ không bị phân biệt đối xử theo bất kỳ cách nào liên quan đến bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp. Liên quan đến chế độ đối xử quốc gia, Công ước cũng đặt ra những ngoại lệ nhất định. Các quy định của luật pháp quốc gia liên quan đến thủ tục xét xử và thủ tục hành chính, thẩm quyền xét xử, việc lựa chọn địa chỉ giao dịch hoặc chỉ định đại diện được bảo lưu.



Quyền ưu tiên

Công ước Paris quy định quyền ưu tiên đối với sáng chế, mẫu hữu ích, nhãn hiệu và kiểu dáng công nghiệp. Cụ thể là trên cơ sở một đơn hợp lệ đầu tiên đã được nộp tại một trong số các nước thành viên, trong một thời hạn nhất định (12 tháng đối với sáng chế và mẫu hữu ích, 6 tháng đối với nhãn hiệu và kiểu dáng công nghiệp) người nộp đơn có thể nộp đơn yêu cầu bảo hộ tại bất cứ nước thành viên nào khác và các đơn nộp sau sẽ được coi như đã được nộp vào cùng ngày với ngày nộp đơn đầu tiên. Nói cách khác, những đơn nộp sau đó sẽ có quyền ưu tiên đối với các đơn có thể đã được những người khác nộp trong khoảng thời gian ưu tiên nói trên cho chính sáng chế, mẫu hữu ích, nhãn hiệu hoặc kiểu dáng công nghiệp đó. Ngoài ra, những đơn nộp sau dựa trên cơ sở đơn nộp đầu tiên sẽ không bị ảnh hưởng bởi bất cứ sự kiện nào có thể xảy ra trong khoảng thời gian ưu tiên, chẳng hạn như việc công bố sáng chế hoặc bán các sản phẩm mang nhãn hiệu hoặc mang kiểu dáng công nghiệp. Một trong những lợi ích thiết thực nhất của quy định này là khi người nộp đơn muốn đạt được sự bảo hộ ở một số nước, họ không buộc phải nộp đồng thời tất cả các đơn tại nước xuất xứ và các nước khác mà có đến 6 hoặc 12 tháng để quyết định xem nên nộp đơn yêu cầu bảo hộ ở những nước nào và tiến hành thủ tục nộp đơn ở các nước được chọn lựa.

Việc rút hoặc từ chối đơn đầu tiên không làm mất khả năng được hưởng quyền ưu tiên của người nộp đơn. Người nộp đơn có thể yêu cầu hưởng quyền ưu tiên từ nhiều đơn cũng như có thể yêu cầu hưởng quyền ưu tiên từ một phần của một đơn nộp trước.

Các nguyên tắc chung mà tất cả các nước thành viên phải tuân thủ



Patent

Các patent sáng chế được các nước thành viên khác nhau cấp cho cùng một sáng chế phải được coi là độc lập với nhau. Nguyên tắc này được hiểu là việc một nước thành viên cấp patent cho một sáng chế không bắt buộc các nước thành viên khác cũng phải cấp patent cho chính sáng chế đó. Nguyên tắc này còn được hiểu là không thể từ chối cấp, huỷ bỏ hoặc đình chỉ hiệu lực một patent sáng chế ở bất cứ nước thành viên nào với lý do patent đối với sáng chế đó bị từ chối cấp, đình chỉ hoặc huỷ bỏ hiệu lực ở bất cứ một nước thành viên khác. Nguyên tắc này được thể hiện rất rõ ràng tại khoản 5 Điều 4bis của Công ước rằng các patent được cấp trên cơ sở hưởng quyền ưu tiên ở các nước thành viên khác nhau có thời hạn hiệu lực như thể các patent đó được cấp  mà không hưởng quyền ưu tiên.

Tác giả sáng chế có quyền được ghi tên trong patent sáng chế.

Các nước thành viên không được phép từ chối cấp patent hoặc huỷ bỏ hiệu lực patent với lý do luật quốc gia hạn chế hoặc cấm bán sản phẩm được cấp patent, hoặc sản phẩm thu được từ việc sử dụng quy trình được cấp patent.

Mỗi nước thành viên chỉ có thể  cấp li-xăng không tự nguyện để ngăn ngừa việc lạm dụng độc quyền patent trong giới hạn nhất định. Cụ thể là, chỉ có thể cấp li-xăng không tự nguyện (li-xăng không do chủ patent cấp mà do một cơ quan công quyền của một nước thành viên liên quan cấp) nếu sau 3 năm kể từ ngày cấp patent hoặc 4 năm kể từ ngày nộp đơn patent (tuỳ theo thời hạn nào kết thúc sớm hơn) sáng chế được cấp patent không được khai thác hoặc không được khai thác đủ mức đáp ứng nhu cầu xã hội và nếu chủ patent không có những lý do hợp pháp để biện minh cho việc không khai thác sáng chế của mình. Ngoài ra, không được phép đình chỉ hiệu lực patent, trừ trường hợp việc cấp li-xăng không tự nguyện không đủ ngăn cản việc lạm dụng quyền. Trong trường hợp thứ hai, patent có thể bị yêu cầu đình chỉ hiệu lực nhưng chỉ sau khi kết thúc thời gian 2 năm kể từ ngày cấp li-xăng không tự nguyện đầu tiên. Việc chủ patent nhập khẩu vào nước đã cấp patent những đối tượng được sản xuất tại bất cứ một nước nào là thành viên của Liên minh sẽ không dẫn tới việc bị tước quyền theo patent. Điều kiện khác đối với việc cấp li-xăng không tự nguyện hoàn toàn do luật quốc gia của các nước thành viên quy định.

Công ước Paris cũng có quy định dành ân hạn cho việc nộp phí duy trì  hiệu lực các quyền sở hữu công nghiệp và việc khôi phục patent sáng chế trong trường hợp không nộp phí duy trì hiệu lực. Người nộp phí muộn sẽ phải nộp thêm một khoản phí phụ trội. Trong khoảng ân hạn, patent sáng chế vẫn tạm thời có hiệu lực và trong trường hợp phí duy trì hiệu lực không được nộp thì hiệu lực của patent sẽ chấm dứt kể từ ngày kết thúc kỳ hạn hiệu lực.

Một nguyên tắc khác rất quan trọng liên quan đến việc hạn chế quyền của chủ patent trong một số trường hợp nhất định. Khi tầu thuyền, máy bay hoặc các phương tiện vận tải đường bộ của một nước thành viên khác tạm thời đi vào  lãnh thổ của một nước thành viên và trên các phương tiện đó có các bộ phận được cấp patent ở nước thành viên đó, chủ phương tiện vận tải không cần phải có sự đồng ý trước hoặc không cần được cấp li-xăng từ chủ patent. Việc sử dụng các bộ phận được cấp patent trên các phương tiện vận tải đó sẽ không bị coi là hành vi xâm phạm quyền với điều kiện việc sử dụng đó chỉ nhằm duy trì hoạt động bình thường của phương tiện. Quy định này chỉ liên quan đến việc sử dụng các thiết bị được cấp patent, không cho phép việc sản xuất các thiết bị được cấp patent trên các phương tiện đó và cũng không cho phép bán các sản phẩm được cấp patent hoặc các sản phẩm thu được từ quy trình được cấp patent.

Các nước thành viên phải có quy định dành sự bảo hộ tạm thời cho các sáng chế có khả năng được bảo hộ đối với các hàng hoá trưng bày tại các triển lãm quốc tế chính thức hoặc được công nhận là chính thức tổ chức tại một trong số các nước đó.

Các quy định nói trên áp dụng cho sáng chế cũng được áp dụng cho mẫu hữu ích, với những sửa đổi phù hợp.

Nhãn hiệu

Công ước Paris không quy định các điều kiện nộp đơn và đăng ký nhãn hiệu mà dành việc này cho luật quốc gia của các nước thành viên.  Một khi nhãn hiệu được đăng ký tại một nước thành viên, đăng ký đó sẽ độc lập với đăng ký có thể có tại bất cứ nước thành viên nào khác, kể cả nước xuất xứ. Do đó, nếu đăng ký nhãn hiệu bị mất hiệu lực tại một nước thành viên thì cũng sẽ không ảnh hưởng đến hiệu lực của đăng ký nhãn hiệu đó tại các nước thành viên khác.

Khi nhãn hiệu đã được đăng ký hợp lệ tại nước xuất xứ, người đăng ký nhãn hiệu đó có thể nộp đơn bảo hộ ở các nước khác với hình thức ban đầu của nhãn hiệu đó. Tuy nhiên, đăng ký có thể bị từ chối trong một số trường hợp nhất định, chẳng hạn như nhãn hiệu có khả năng xâm phạm quyền đã đăng ký của các bên thứ ba, nhãn hiệu không có khả năng phân biệt, nhãn hiệu trái với đạo đức hoặc trật tự công cộng hoặc nhãn hiệu có khả năng lừa dối công chúng. Tại bất kỳ nước thành viên nào, nếu việc sử dụng nhãn hiệu đã đăng ký là bắt buộc, không thể huỷ bỏ đăng ký sau một thời hạn hợp lý và chỉ trong trường hợp chủ sở hữu không chứng minh được lý do chính đáng của việc không sử dụng nhãn hiệu.

Mỗi nước thành viên phải từ chối đăng ký, huỷ bỏ đăng ký và cấm sử dụng các nhãn hiệu là bản sao chép, mô phỏng, hoặc dịch nghĩa có khả năng gây nhầm lẫn với nhãn hiệu được cơ quan có thẩm quyền của nước đó coi là nhãn hiệu nổi tiếng của người khác ở nước đó cho những hàng hoá cùng loại hoặc tương tự. Thời hạn yêu cầu huỷ bỏ đăng ký nhãn hiệu như vậy không được ít hơn 5 năm kể từ ngày đăng ký nhãn hiệu. Tuy nhiên nếu nhãn hiệu được đăng ký hoặc sử dụng với ý định xấu, sẽ không được hạn chế thời hạn yêu cầu huỷ bỏ đăng ký hoặc ngăn cấm sử dụng.

Tương tự, mỗi nước thành viên phải từ chối đăng ký hoặc cấm sử dụng các nhãn hiệu chứa các biểu tượng quốc gia và các dấu hiệu chính thức mà không được phép, với điều kiện các dấu hiệu, biểu tượng đó đã được thông báo cho Ban thư ký của WIPO. Quy định tương tự cũng áp dụng cho huy hiệu, cờ, các biểu tượng khác, các chữ viết tắt và tên của các tổ chức quốc tế liên chính phủ.

Nhãn hiệu tập thể cũng phải được bảo hộ.

Nếu đại lý hoặc người đại diện của chủ nhãn hiệu tại một trong số các nước thành viên không được phép của chủ nhãn hiệu mà vẫn nộp đơn đăng ký nhãn hiệu cho chính mình tại nước thành viên khác thì chủ nhãn hiệu có quyền phản đối việc đăng ký hoặc đề nghị huỷ bỏ đăng ký đó hoặc đề nghị sang tên đăng ký đó cho mình, trừ trường hợp đại lý hoặc người đại diện đó biện hộ được cho hành động của mình.

Bản chất của hàng hoá mang nhãn hiệu sẽ không ảnh hưởng đến khả năng đăng ký nhãn hiệu.

Nhãn hiệu hàng hoá được sử dụng trên hàng hoá trưng bày tại các triển lãm chính thức hoặc được công nhận là chính thức nếu có khả năng được bảo hộ sẽ được hưởng sự bảo hộ tạm thời.

Quy định ân hạn cho việc nộp tiền duy trì hiệu lực quyền sở hữu công nghiệp nói chung cũng được áp dụng cho đăng ký nhãn hiệu hàng hoá. Cũng giống như đối với patent, người nộp phí gia hạn muộn phải nộp thêm một khoản phí phụ trội nhất định. Các nước thành viên có nghĩa vụ phải quy định ân hạn ít nhất là 6 tháng kể từ ngày kết thúc kỳ hạn hiệu lực, nhưng được tự do quy định mức phí phụ trội.



Kiểu dáng công nghiệp

Công ước Paris chỉ có quy định yêu cầu các thành viên phải bảo hộ kiểu dáng công nghiệp mà không có bất cứ quy định nào về cách thức bảo hộ mà các nước thành viên phải tuân thủ. Do đó, các nước có thể bảo hộ kiểu dáng công nghiệp bằng luật sở hữu công nghiệp, luật bản quyền hoặc luật chống cạnh tranh không lành mạnh. Các nước thành viên không thể không bảo hộ với lý do sản phẩm mang kiểu dáng không được sản xuất tại nước đó.



Tên thương mại

Các nước thành viên phải bảo hộ tên thương mại mà không được đặt ra yêu cầu về việc nộp đơn yêu cầu bảo hộ hoặc đăng ký. Các nước có quyền tự do đưa ra định nghĩa tên thương mại và cách thức bảo hộ tên thương mại trong luật của mình.



Chỉ dẫn nguồn gốc và tên gọi xuất xứ hàng hoá

Chỉ dẫn nguồn gốc và tên gọi xuất xứ hàng hoá là hai trong số các đối tượng sở hữu công nghiệp được bảo hộ theo Điều 1(2) Công ước Paris. Cả hai đối tượng này có thể được đề cập dưới một khái niệm rộng hơn là chỉ dẫn địa lý. Các thành viên phải có các biện pháp pháp lý để chống lại việc sử dụng trực tiếp hoặc gián tiếp các chỉ dẫn nguồn gốc mang tính chất lừa dối đối với các hàng hoá hoặc đặc điểm phân biệt của nhà sản xuất hoặc kinh doanh thương mại khác.

Các nước phải tịch thu hàng hoá mang chỉ dẫn lừa dối hoặc cấm nhập khẩu những hàng hoá đó hoặc áp dụng bất cứ biện pháp nào khác để ngăn ngừa hoặc chấm dứt việc sử dụng những chỉ dẫn như vậy. Tuy nhiên, nghĩa vụ tịch thu hàng hoá khi nhập khẩu chỉ áp dụng khi biện pháp đó được quy định trong luật quốc gia.

Cạnh tranh không lành mạnh

Mỗi nước thành viên phải dành sự bảo hộ có hiệu quả nhằm chống cạnh tranh không lành mạnh. Công ước không quy định cụ thể cách thức bảo hộ chống cạnh tranh không lành mạnh mà các quốc gia có quyền tự do quy định trong luật của mình. Điều 10bis quy định nguyên tắc xác định hành vi cạnh tranh không lành mạnh và một danh mục không đầy đủ các hành vi cạnh tranh không lành mạnh.



Các nguyên tắc về hành chính

Để điều hành việc thực thi Công ước Paris, tồn tại một Liên minh (gọi là Liên minh Paris), trong đó có Hội đồng và Uỷ ban điều hành. Những nước thành viên nào của Liên minh thừa nhận các quy định về hành chính và quy định cuối cùng của Văn bản Stockholm (1967) đều là thành viên của Hội đồng. Các thành viên của Uỷ ban điều hành được bầu trong số các thành viên của Liên minh, trừ Thuỵ sĩ - một thành viên đương nhiên. Văn phòng quốc tế của WIPO là cơ quan điều hành Liên minh và thực hiện mọi công việc hành chính liên quan đến Liên minh.

Các tranh chấp giữa hai hoặc nhiều nước thành viên của Liên minh có liên quan đến việc giải thích hoặc áp dụng Công ước Paris nếu không giải quyết được bằng con đường đàm phán đều có thể được giải quyết tại Toà án quốc tế.

Danh mục các Điều
Điều 1 Thành lập Liên minh; phạm vi của sở hữu công nghiệp

Điều 2 Đối xử quốc gia đối với công dân các nước thành viên của Liên minh

Điều 3 Được đối xử tương đương công dân các nước thành viên của Liên minh

Điều 4 A đến I - sáng chế, mẫu hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, bằng tác giả sáng chế: Quyền ưu tiên; G - patent: Tách đơn

Điều 4 bis Patent: Sự độc lập của các patent cấp cho cùng một sáng chế tại các nước khác nhau

Điều 4 ter Patent: Nêu tên nhà sáng chế trong patent

Điều 4 quater Patent: Khả năng được cấp patent trong trường hợp pháp luật hạn chế việc bán

Điều 5 A - Patent: Nhập khẩu hàng hoá; không sử dụng hoặc sử dụng không đầy đủ, Li-xăng cưỡng bức; B - Kiểu dáng công nghiệp: Không sử dụng, nhập khẩu hàng hoá; C - nhãn hiệu hàng hoá: Không sử dụng, khác mẫu; Sử dụng bởi các đồng sở hữu chủ; D - Patent, mẫu hữu ích, nhãn hiệu hàng hoá, kiểu dáng công nghiệp: đánh dấu

Điều 5bis Tất cả các quyền sở hữu công nghiệp: Thời hạn chiếu cố để nộp lệ phí duy trì hiệu lực; Patent: Phục hồi

Điều 5ter Patent: Các thiết bị được cấp patent, là một bộ phận của tầu thuỷ, máy bay, hoặc phương tiện giao thông trên bộ

Điều 5quater Patent: nhập khẩu sản phẩm được sản xuất theo phương pháp được bảo hộ tại nước nhập

Điều 5 quinquies Kiểu dáng công nghiệp

Điều 6 Nhãn hiệu: Điều kiện đăng ký; sự độc lập của việc bảo hộ một nhãn hiệu tại các nước khác nhau

Điều 6bis Nhãn hiệu: Nhãn hiệu nổi tiếng

Điều 6ter Nhãn hiệu: Các điều cấm liên quan đến quốc huy, dấu kiểm tra chính thức và biểu tượng của các tổ chức liên Chính phủ

Điều 6quater Nhãn hiệu: Chuyển giao nhãn hiệu

Điều 6quinquies Nhãn hiệu: Bảo hộ ở các nước thành viên của Liên minh các nhãn hiệu đã được đăng ký ở một nước thành viên của Liên minh

Điều 6 sexies Nhãn hiệu: Nhãn hiệu dịch vụ

Điều 6septies Nhãn hiệu: Đăng ký nhãn hiệu dưới tên của người đại diện hoặc đại lý mà không được chủ nhãn hiệu cho phép

Điều 7 Nhãn hiệu: Bản chất của hàng hoá được gắn nhãn hiệu

Điều 7bis Nhãn hiệu: Nhãn hiệu tập thể

Điều 8 Tên thương mại

Điều 9 Nhãn hiệu, Tên thương mại: Thu giữ khi nhập khẩu hàng hoá có gắn trái phép nhãn hiệu hàng hoá hay tên thương mại

Điều 10 Chỉ dẫn sai lệch: Thu giữ khi nhập khẩu hàng hoá có chỉ dẫn sai lệch về nguồn gốc hoặc về người sản xuất

Điều 10bis Cạnh tranh không lành mạnh

Điều 10ter Nhãn hiệu hàng hoá, tên thương mại, chỉ dẫn sai lệch, cạnh tranh không lành mạnh: Công cụ bảo vệ, quyền yêu cầu toà án xét xử

Điều 11 Sáng chế, mẫu hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá: Bảo hộ tạm thời tại những cuộc triển lãm quốc tế nhất định

Điều 12 Các cơ quan chuyên môn về sở hữu công nghiệp của các nước

Điều 13 Hội đồng của Liên minh

Điều 14 Uỷ ban chấp hành

Điều 15 Văn phòng quốc tế

Điều 16 Tài chính

Điều 17 Sửa đổi các điều từ 13 đến 17

Điều 18 Xem xét lại các điều từ 1 đến 12 và từ 18 đến 30

Điều 19 Các thoả thuận riêng

Điều 20 Phê chuẩn hoặc gia nhập của các nước thành viên của Liên minh, hiệu lực của Công ước

Điều 21 Sự tham gia của các nước không phải là thành viên của Liên minh, hiệu lực

Điều 22 Kết quả của việc phê chuẩn hoặc gia nhập

Điều 23 Gia nhập các văn kiện trước đó

Điều 24 Lãnh thổ

Điều 25 áp dụng Công ước trong phạm vi quốc gia

Điều 26 Bãi ước

Điều 27 áp dụng các văn kiện trước đây

Điều 28 Giải quyết tranh chấp

Điều 29 Ký kết, ngôn ngữ, chức năng lưu giữ

Điều 30 Các điều khoản chuyển tiếp


Điều 1

Thành lập Liên minh; phạm vi của sở hữu công nghiệp
Các nước áp dụng Công ước này hợp thành Liên minh bảo hộ sở hữu công nghiệp.

Đối tượng bảo hộ sở hữu công nghiệp bao gồm patent, mẫu hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu hàng hoá, nhãn hiệu dịch vụ, tên thương mại, chỉ dẫn nguồn gốc hoặc tên gọi xuất xứ, và chống cạnh tranh không lành mạnh.

Sở hữu công nghiệp phải được hiểu theo nghĩa rộng nhất, không những chỉ áp dụng cho công nghiệp và thương mại theo đúng nghĩa của chúng mà cho cả các ngành sản xuất nông nghiệp, công nghiệp khai thác và tất cả các sản phẩm chế biến hoặc sản phẩm tự nhiên như rượu vang, ngũ cốc, lá thuốc lá, hoa quả, gia súc, khoáng sản, nước khoáng, bia, hoa và bột.

Patent bao gồm các loại patent công nghiệp khác nhau được pháp luật của các nước thành viên của Liên minh thừa nhận, chẳng hạn như: patent nhập khẩu, patent hoàn thiện, patent và giấy chứng nhận bổ sung.


Điều 2

Đối xử quốc gia đối với công dân các nước thành viên của Liên minh
Trong lĩnh vực bảo hộ sở hữu công nghiệp, công dân của bất kỳ nước thành viên nào cũng đều được hưởng các điều kiện thuận lợi như công dân của tất cả các nước thành viên khác mà luật tương ứng của các nước đó quy định hoặc sẽ quy định mà; hoàn toàn không ảnh hưởng đến các quyền được quy định riêng trong Công ước này. Do đó, họ được hưởng sự bảo hộ và công cụ bảo vệ pháp luật chống mọi hành vi xâm phạm quyền của mình như những công dân của nước thành viên khác, miễn là tuân thủ các điều kiện và thủ tục quy định đối với công dân nước đó.

Tuy nhiên, không thể đặt ra cho công dân của các nước thành viên của Liên minh bất cứ điều kiện nào về việc cư trú hoặc việc đặt trụ sở tại nước được yêu cầu bảo hộ để được hưởng bất kỳ quyền sở hữu công nghiệp nào.

Các quy định liên quan đến các đòi hỏi về thủ tục xét xử và thủ tục hành chính, thẩm quyền xét xử, việc lựa chọn địa chỉ giao dịch hoặc chỉ định người đại diện nếu có trong luật về sở hữu công nghiệp của mỗi nước thành viên được bảo lưu tuyệt đối.
Điều 3

Được đối xử tương đương công dân các nước thành viên của Liên minh
Công dân của các nước không phải thành viên Liên minh nhưng định cư hoặc có cơ sở thương mại hoặc công nghiệp thực sự và có hiệu quả trên lãnh thổ của một trong những nước thành viên của Liên minh sẽ được đối xử theo cùng một chế độ như công dân của các nước thành viên của Liên minh.
Điều 4

A đến I - sáng chế, mẫu hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu, bằng tác giả sáng chế: Quyền ưu tiên; G - patent: Tách đơn

A - (1) Bất kỳ người nào đã nộp đơn hợp lệ xin cấp patent hoặc xin đăng ký mẫu hữu ích, kiểu dáng công nghiệp hoặc nhãn hiệu hàng hoá tại một trong các nước thành viên của Liên minh, hoặc người thừa kế hợp pháp của người đó, trong quá trình nộp đơn ở các nước khác sẽ được hưởng quyền ưu tiên trong thời hạn ấn định dưới đây.

(2) Mọi đơn tương đương với đơn quốc gia hợp lệ theo luật quốc gia của bất kỳ nước thành viên của Liên minh hoặc theo các hiệp ước song phương hoặc đa phương ký kết giữa các nước thành viên của Liên minh đều được coi là đơn phát sinh quyền ưu tiên.

(3) Đơn quốc gia hợp lệ là bất cứ đơn nào đủ để xác nhận ngày đơn đó được nộp tại quốc gia liên quan, bất kể số phận của đơn đó sau này sẽ ra sao.

B - Do đó, việc nộp đơn sau đó tại bất kỳ nước thành viên nào khác trước khi kết thúc thời hạn nói trên đều không bị coi là vô hiệu bởi bất kỳ hành động nào được thực hiện trong khoảng thời gian đó, chẳng hạn bởi một đơn khác, bởi việc công bố hoặc khai thác sáng chế, bởi việc đưa ra thị trường các sản phẩm dập khuôn kiểu dáng, hoặc việc sử dụng nhãn hiệu hàng hoá, và những hành động đó không phát sinh bất kỳ quyền nào cho người thứ ba hoặc bất kỳ quyền sở hữu cá nhân nào. Mọi quyền mà bên thứ ba đạt được trước ngày nộp đơn đầu tiên - đơn là cơ sở cho quyền ưu tiên - vẫn được duy trì theo luật quốc gia của mỗi nước thành viên của Liên minh.

C - (1) Thời hạn nói trên là 12 tháng đối với sáng chế và mẫu hữu ích, 6 tháng đối với kiểu dáng công nghiệp và nhãn hiệu hàng hoá.

(2) Thời hạn nói trên bắt đầu từ ngày nộp đơn đầu tiên; ngày nộp đơn đầu tiên không tính trong thời hạn.

(3) Nếu ngày cuối cùng của thời hạn là ngày lễ chính thức hoặc ngày Cơ quan sở hữu công nghiệp không nhận đơn tại nước có yêu cầu bảo hộ, thời hạn sẽ được kéo dài tới ngày làm việc đầu tiên tiếp theo đó.

(4) Đơn nộp sau hiểu theo nghĩa ở khoản (2) trên đây đề cập đến cùng một đối tượng như trong đơn đầu tiên nộp tại chính nước thành viên đó của Liên minh sẽ được coi là đơn đầu tiên, và ngày nộp đơn đó sẽ là thời điểm mốc để tính thời hạn ưu tiên, nếu tại thời điểm nộp đơn sau, đơn nộp trước nói trên đã được rút bỏ, không được xem xét tiếp hoặc bị từ chối nhưng chưa đưa ra xét nghiệm công chúng và không để lại bất kỳ quyền nào chưa giải quyết, và nếu chưa phải là cơ sở để xin hưởng quyền ưu tiên. Lúc đó, đơn nộp trước sẽ không được dùng làm cơ sở để xin hưởng quyền ưu tiên nữa.

D - (1) Bất kỳ ai muốn hưởng quyền ưu tiên trên cơ sở đơn nộp trước sẽ phải khai rõ ngày nộp và nước nhận đơn đó. Mỗi nước phải ấn định ngày muộn nhất phải khai các dữ liệu đó.

(2) Các dữ kiện nói trên phải được công bố trong các tài liệu của cơ quan có thẩm quyền, cụ thể là trong patent và các bản mô tả liên quan.

(3) Các nước thành viên của Liên minh có thể yêu cầu bất kỳ người khai nào nói trên phải nộp bản sao (bản mô tả, bản vẽ v.v...) của đơn nộp trước. Bản sao - được cơ quan có thẩm quyền đã nhận đơn đó xác nhận - không đòi hỏi bất kỳ sự xác nhận nào khác, và trong mọi trường hợp đều có thể nộp miễn phí tại bất kỳ thời điểm nào trong vòng 3 tháng kể từ ngày nộp đơn nộp sau. Các nước thành viên có thể yêu cầu bản sao phải được nộp kèm theo giấy xác nhận ngày nộp đơn đó do chính cơ quan có thẩm quyền nói trên cấp, và kèm theo bản dịch.

(4) Không được đưa ra bất kỳ yêu cầu nào khác tại thời điểm nộp đơn về hình thức đối với bản khai về quyền ưu tiên. Mỗi nước thành viên của Liên minh phải ấn định hậu quả của việc không thoả mãn các yêu cầu về hình thức quy định trong Điều này, nhưng hậu quả đó trong bất kỳ trường hợp nào cũng không được vượt quá mức mất quyền ưu tiên.

(5) Sau đó, có thể yêu cầu nộp thêm bằng chứng. Bất kỳ người nào xin hưởng quyền ưu tiên trên cơ sở đơn nộp trước đều phải chỉ ra số đơn đó; số đơn này phải được công bố như quy định tại khoản (2) trên đây.

E - (1) Nếu một đơn kiểu dáng công nghiệp nộp tại một nước với yêu cầu hưởng quyền ưu tiên trên cơ sở một đơn mẫu hữu ích, thời hạn quyền ưu tiên sẽ là thời hạn ấn định cho kiểu dáng công nghiệp.

(2) Ngoài ra, có thể cho phép nộp một đơn mẫu hữu ích tại một nước với yêu cầu hưởng quyền ưu tiên trên cơ sở một đơn sáng chế, và ngược lại.

F - Không một nước thành viên nào của Liên minh được từ chối quyền ưu tiên hoặc từ chối một đơn sáng chế vì lý do người nộp đơn yêu cầu hưởng quyền ưu tiên phức hợp, thậm chí cả khi các quyền ưu tiên bắt nguồn từ nhiều nước khác nhau, hoặc vì lý do đơn có yêu cầu hưởng một hoặc nhiều quyền ưu tiên có chứa một hoặc nhiều yếu tố không nằm trong đơn hoặc các đơn là cơ sở yêu cầu hưởng quyền ưu tiên, với điều kiện là, trong cả hai trường hợp đó đơn phải thoả mãn tính thống nhất của sáng chế theo quy định của luật quốc gia.

Với những yếu tố không nằm trong đơn hoặc các đơn là cơ sở yêu cầu hưởng quyền ưu tiên, việc nộp đơn sau làm phát sinh quyền ưu tiên theo những điều kiện thông thường.

G - (1) Nếu kết quả xét nghiệm khẳng định rằng đơn sáng chế bao gồm nhiều sáng chế, người nộp đơn có thể tách đơn thành một số lượng nhất định các đơn riêng và giữ ngày nộp đơn ban đầu làm ngày nộp đơn của mỗi đơn đó và giữ nguyên quyền ưu tiên, nếu có.

(2) Người nộp đơn cũng có thể tự mình chủ động tách đơn sáng chế và giữ ngày nộp đơn ban đầu làm ngày nộp đơn của mỗi đơn mới tách và giữ nguyên quyền ưu tiên, nếu có. Mỗi nước thành viên của Liên minh có quyền xác định các điều kiện cho phép tách đơn như vậy.

H - Quyền ưu tiên không thể bị từ chối với lý do là một số yếu tố của sáng chế có yêu cầu hưởng quyền ưu tiên không xuất hiện trong số các yêu cầu bảo hộ của đơn nộp ở nước xuất xứ, với điều kiện là toàn bộ các tài liệu của đơn đó bộc lộ rõ các yếu tố như vậy.

I - (1) Đơn xin cấp bằng tác giả sáng chế nộp tại nước mà người nộp đơn có quyền tự lựa chọn giữa đơn xin cấp patent và đơn xin cấp bằng tác giả sáng chế sẽ phát sinh quyền ưu tiên như quy định trong Điều này, với những điều kiện và hậu quả giống như đơn xin cấp patent.

(2) Tại nước mà người nộp đơn có quyền tự lựa chọn giữa việc xin cấp patent và việc xin cấp bằng tác giả sáng chế, người nộp đơn xin cấp bằng tác giả sáng chế sẽ được hưởng quyền ưu tiên trên cơ sở đơn xin cấp patent, đơn mẫu hữu ích hoặc đơn xin cấp bằng tác giả sáng chế, theo những quy định của Điều này liên quan đến đơn xin cấp patent.


Каталог: cacchuyenmuc
cacchuyenmuc -> VĂn phòng cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
cacchuyenmuc -> VĂn phòng phụ lục II: TÌnh hình xây dựng văn bảN, ĐỀ Án của bộ TƯ pháp trình chính phủ, thủ TƯỚng chính phủ trong tháng 02 NĂM 2016
cacchuyenmuc -> ĐẢng bộ khối các cơ quan tw
cacchuyenmuc -> VĂn phòng cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
cacchuyenmuc -> VĂn phòng phụ lục I: TÌnh hình xử LÝ thông tin báo chí theo chỉ ĐẠo của bộ trưỞNG
cacchuyenmuc -> VĂn phòng cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
cacchuyenmuc -> VĂn phòng cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
cacchuyenmuc -> BỘ TƯ pháp số: 1464/QĐ-btp cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
cacchuyenmuc -> BỘ TƯ pháp cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
cacchuyenmuc -> BỘ TƯ pháp số: /QĐ-btp cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam

tải về 249.81 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương