Thành thạo các công đoạn kế toán


theo phương pháp kê khai thường xuyên



tải về 1.29 Mb.
trang2/12
Chuyển đổi dữ liệu10.08.2016
Kích1.29 Mb.
#15404
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   12

theo phương pháp kê khai thường xuyên

TK 151 TK152 TK621

TK111, 112, 231 TK627, 641, 642, 241
TK133
TK3331

TK242


TK3333 TK632, 157

TK154 TK154

TK128,222 TK128,222

TK411


TK338.1 TK138.1

TK412 TK412


4.2.2. Tài khoản kế toán sử dụng

- TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu

- TK 611 - Mua hàng

Nội dung: Phản ánh quá trình mua, nhập kho các loại vật tư hàng hoá trong doanh nghiệp.



4.2.3. Trình tự kế toán vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ

Sơ đồ 5: Trình tự kế toán vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ

TK 152,153,151 TK 611 TK152,153,151

TK111-112 TK111,112,138
TK133

TK33312 TK621

TK331,311

TK333.3 TK632

TK411 TK111,138,338

TK412 TK412


Chú thích: Trên đây là 2 sơ đồ biểu diễn trình tự kế toán vật liệu theo hai phương pháp: kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ trong trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ còn nếu doanh nghiệp áp dụng tính thuế GTGT trực tiếp thì giá trị mua thực tế là tổng giá thanh toán bao gồm cả thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ (nếu có).

4.3. Tổ chức hệ thống sổ kế toán tổng hợp

Sổ kế toán áp dụng cho kế toán tổng hợp. Tuỳ theo hình thức kế toán mà doanh nghiệp áp dụng hình thức nào cũng phải cần sổ tổng hợp và sổ chi tiết chung ở sổ cái kế toán tổng hợp. Mỗi tài khoản kế toán tổng hợp được mở một sổ cái và dĩ nhiên mỗi tài khoản đều phản ánh một chỉ tiêu về nguyên vật liệu. Nó sẽ cung cấp các chỉ tiêu thông tin để lập báo cáo tài chính. Sổ kế toán phục vụ kế toán chi tiết thì tuỳ theo yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà mở các sổ kế toán chi tiết.

Trình tự ghi sổ kế toán để kế toán nguyên vật liệu theo từng hình thức kế toán có thể khái quát theo sơ đồ sau: (Xem sơ đồ 6+7+8)

Tuỳ vào đặc điểm cụ thể của doanh nghiệp và đặc điểm tổ chức sản xuất, quản lý sản xuất kinh doanh. Phân cấp quản lý, quy mô của doanh nghiệp, trình độ quản lý mà doanh nghiệp lựa chọn hình thức kế toán cùng hệ thống sổ kế toán tương ứng thích hợp.



4.3.1. Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ

Sơ đồ 6

Chứng từ gốc: PNK

PXK, hoá đơn, biên bản kiểm kê








Chứng từ ghi sổ

Sổ kế toán khác

Sổ chi tiết vật tư

Thẻ kho






Sổ đăng ký chứng từ



Bảng tổng hợp sổ chi tiết

Sổ cái kế toán TK152



Báo cáo tài chính, báo cáo tổng hợp N-X-T vật tư



4.3.2. Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán nhật ký chung

Sơ đồ 7



4.3.4. Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức sổ kế toán nhật ký chứng từ

Sơ đồ 8


PHẦN II

THỰC TRẠNG VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU Ở XÍ NGHIỆP MAY MINH HÀ.
I- ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÝ SẢN XUẤT KINH DOANH Ở XÍ NGHIỆP MAY MINH HÀ.

1- Lịch sử hình thành và quá trình phát triển ở xí nghiệp may Minh Hà:

Trưởng thành và phát triển từ một tổ hợp may Vĩnh Oanh. Ngày 4/5/1996 theo Quyết định số 668/QĐ- UB Xí nghiệp may Minh Hà chính thức được thành lập và đi vào hoạt động.

Tên giao dịch quốc tế:Vĩnh Oanh Gamen TLTĐ

Trụ sở xí nghiệp: Vĩnh Tự - Yên Tự - Ý Yên - Nam Định

Văn phòng tại Hà Nội: Số 221- Đường Giáp Bát - Hà Nội.

Đến nay Xí nghiệp đã có quá trình phát triển trên 7 năm. Ngay từ ngày có quyết định thành lập từ một tổ hợp dệt may chuyển thành Xí nghiệp may Minh Hà được sự ủng hộ của UBND tỉnh - HDND, UBND huyện chủ trương ủng hộ phát triển xây dựng một xí nghiệp may có quy mô lớn ở một tỉnh có truyền thống dệt may từ lâu đời nhằm giải quyết công ăn việc làm cho một bộ phận lao động nhàn rỗi của ngành dệt may tỉnh nhà đang gặp khó khăn đặc biệt là lao động nữ. Là một xí nghiệp may độc lập để phát triển và tồn tại được trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt đặc biệt là Hiệp định thương mại Việt - Mỹ được ký kết trong nước và quốc tế của ngành dệt may luôn biến động và khó khăn trong giải quyết bài toán tiêu thụ sản phẩm, nhất là thị trường xuất khẩu chúng ta luôn bị phía Mỹ gây khó khăn về mọi mặt.

Để khẳng định được mình trong nền kinh tế thị trường trong sản xuất kinh doanh xí nghiệp luôn lấy thương hiệu chất lượng sản phẩm là trọng tâm. Đặc biệt quan tâm đến khâu sắp xếp tổ chức lao động sao cho phù hợp với yêu cầu sản xuất. Đầu tư mua sắm may sắm máy móc mới, hiện đại đa dạng hoá sản phẩm ngay từ ban đầu, nâng cao tay nghề cho công nhân.

Nhờ có những chủ trương đầu tư và chuẩn bị tốt ngay từ những ngày đầu mà xí nghiệp may Minh Hà đang từng bước khẳng định được mình trong nghành dệt may.

Là một xí nghiệp hoạt động độc lập trong nghành dệt may trải qua hơn 7 năm hình thành và phát triển xí nghiệp may Minh Hà đã có những thành tích đáng kể. Hiện nay xí nghiệp có một đội ngũ đông đảo CBCNC làm nghề, sản phẩm của xí nghiệp đã có mặt tại một số thị trường quan trọng trên thế giới như: Mỹ, Ba Lan, Nhật Bản. Những thành tựu đáng kể đạt được tuy còn khiêm tốn nhưng nó đã đánh dấu một cơ sở vững chắc cho sự phát triển lâu dài của xí nghiệp may Minh Hà.

Dưới đây là kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong 02 năm (2001 - 2003)



Chỉ tiêu

ĐVT

Năm 2001

Năm 2003

So sánh

Chênh lệch

%

Doanh thu thuần

Tr.đ

92.016

116.387,5

24.371,5

26,49

Lợi nhuận trước thuế

Tr.đ

303,5

119

422,5

+139,21

Tổng số vốn kinh doanh. Trong đó:

- Vốn cố định

- Vốn lưu động





31.000
17.000

14.000


34.715,5
17.057

17.658,5


3.715,5
57

3.658,5


11,99
0,34

26,13


Các khoản nộp ngân sách




1.051

2.074,5

473,5

38,21

Tổng số lao động

người

1.625

17.000

75

4,62

TNBQ 1 lao động

/người

627.000

650.000

23.000

3,66

Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy sự tiến bộ vượt bậc của xí nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Doanh thu thuần tăng 26,49%, lợi nhuận trước thuế tăng 139,21% đây la kết quả rất đáng mừng thể hiện sự cố gắng của xí nghiệp trong sản xuất cũng như trong kinh doanh.

Việc tăng doanh thu và lợi nhuận trước thuế làm các khoản nộp ngân sách và thu thập bình quân của người lao động trong xí nghiệp tăng lên, góp phần phát triển đất nước, nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.

Tổng số vốn kinh doanh năm 2001 của xí nghiệp tăng lên so với năm 2003 là 11,99% trong đó:

Vốn cố định tăng: 57.000.000 tương ứng với 0,34%

Vốn lưu động tăng: 3.658.500.000 tương ứng với 26,13%

Vốn lưu động tăng phản ánh sự phát triển có lợi lớn cho xí nghiệp có vốn để đầu tư cho sản xuất kinh doanh, tranh thủ được cơ hội trên thị trường nhất là không bị động trong sản xuất kinh doanh. Nói chung tình hình kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong hai năm 2001 - 2003 cho thấy xí nghiệp đang làm ăn có lãi đây là bước tạo đà cho xí nghiệp tiếp tục phát triển đạt kết quả cao hơn.

2- Phương hướng phát triển của xí nghiệp trong những năm tới.

Cùng với sự phát triển đi lên của xã hội, xí nghiệp may Minh Hà không ngừng hoàn thiện mình để có thể đáp ứng trong nền kinh tế thị trường. Với mục tiêu cải thiện đời sống cho CBCNV, góp phần thúc đẩy nền kinh tế xã hội. Ban lãnh đạo xí nghiệp đã đề ra phương hướng phát triển trong những năm tới như sau:

- Đẩy mạnh sản xuất, hàng năm tăng sản lượng phải tăng từ 7% đến 12% so với năm trước. Chất lượng hàng hoá cũng phải được nâng cao, nhất là cải tiến mẫu mã sản phẩm, cố gắng chiếm lĩnh thị trường nội địa, nâng cao xuất khẩu, tranh thủ vốn, công nghệ trình độ quản lý của nước ngoài, đảm bảo việc làm ổn định cho CBCNV của xí nghiệp.

- Tìm những nguồn vốn có lợi nhất, thực hiện các mục tiêu đã đề ra, chú trọng phát huy tốt các thiết bị đã đầu tư làm cơ sở vững chắc để sản xuất.

- Tiếp tục đổi mới và củng cố tổ chức theo hướng gọn nhẹ mà công tác quản lý lại đạt hiệu quả cao, phù hợp với tính năng động của cơ chế thị trường. Tăng cường bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ, chú trọng tài năng và phẩm chất của người cán bộ, khẩu trương xây dựng đội ngũ cán bộ có năng lực để thực hiện nhiệm vụ của xí nghiệp trong giai đoạn mới.

Những phương hướng phát triển nêu trên thể hiện đầy đủ ý chí quyết tâm đem lại sự hưng thịnh cho xí nghiệp của ban lãnh đạo xí nghiệp may Minh Hà. Tuy trước mắt còn rất nhiều khó khăn song với sự điều hành và quản lý tài năng của các nhà quản lý của xí nghiệp may Minh Hà sẽ gặt hái được nhiều thành công.



3- Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và quy trình công nghệ của xí nghiệp may Minh Hà.

3.1- Đặc điểm tổ chức sản xuất:

Xí nghiệp may Minh Hà là xí nghiệp trực tiếp sản xuất kinh doanh các mặt hàng vải sợi và may mặc cung cấp cho thị trường trong và ngoài nước, trong đó có vải và sợi là 02 mặt hàng chính của xí nghiệp. Mặt hàng sợi chiếm 50% doanh thu và 65% mặt hàng này để cung cấp cho các phân xưởng dệt còn lại được bán ra ngoài các loại sản phẩm của xí nghiệp được tiêu dùng rộng rãi như vải phin, vải ktê, vải chéo một số mặt hàng chất liệu 100% cotton. Ngoài ra, xí nghiệp còn có mặt hàng quần áo may sẵn do phân xưởng may sản xuất, những mặt hàng này chủ yếu xuất khẩu sang thị trường Mỹ va Ba Lan.

Bộ phận sản xuất chính gồm các phân xưởng:

+ Phân xưởng sợi bao gồm: Phân xưởng sợi A.

Phân xưởng sợi B

Phân xưởng sợi II

+ Phân xưởng sợi dệt

+ Phân xưởng sợi nhuộm

- Bộ phận sản xuất phụ gồm các phân xưởng:

+ Phân xưởng may

+ Phân xưởng cơ điện

+ Phòng dịch vụ

Các phân xưởng này hoạt động độc lập và riêng biệt, sản phẩm làm ra được chuyển sang giai đoạn sản xuất trực tiếp hoặc có thể bán ra ngoài.

Sơ đồ 9

Sơ đồ tổ chức hoạt động sản xuất của xí nghiệp may Minh Hà.



3.2- Đặc điểm về quy trình công nghệ của xí nghiệp may Minh Hà.

Công nghệ sản xuất của xí nghiệp may Minh Hà là công nghệ liên hợp khép kín đi từ nguyên liệu đầu vào và bông sơ đến sản phẩm qua công nghệ kéo sợi - dệt - vải - nhuộm - hoàn tất và may.

Mỗi công đoạn công nghệ sản xuất sản phẩm được thực hiện ở các phân xưởng thành viên khác nhau. Sản phẩm của từng giai đoạn sản xuất như vải mặc, vải thành phẩm đều có giá trị sử dụng độc lập, có thể bán ra ngoài hoặc sử dụng trong nội bộ Xí nghiệp, ở Xí nghiệp có 4 giai đoạn công nghệ sản xuất sản phẩm đó là:

* Công nghệ kéo sợi: Nguyên liệu đầu vào là bông sơ tự nhiên và sợi PE, các loại bông này chủ yếu nhập từ nước ngoài. Công nghệ kéo sợi bao gồm các bước: Bông - Cung - Chải - Ghép - Sợi thô - Sợi con - Xe - Đánh ống Sợi.

* Công nghệ dệt: Làm nhiệm vụ chủ yếu dệt sợi thành vải mộc. Công nghệ dệt được thể hiện qua các bước: Đánh ống - Mắc sợi - Hồ sợi dọc - Xâu gio - Dệt vải - Dệt mộc. Các quá trình sản xuất trong dây chuyền công nghệ dệt chủ yếu là quá trình cơ học và khô trừ công đoạn hồ sợi dọc có dùng nước và hoá chất.

* Công nghệ nhuộm có 02 bước chính:

- Tiền xử lý vải mộc thành vải trắng qua các công đoạn rũ hồ, nấu tẩy. Nhuộm in hoa và tăng giá thẩm mỹ cho vải bề mầu sắc, tăng chất lượng sử dụng như phòng co, chống nhàu. Công nghệ nhuộm hoàn tất gồm các bước: vải mộc, đốt lòng, rũ hồ, nấu tẩy - giặt - tẩy trắng - kiềng bóng - nhuộm màu - in hoa - hoàn tất - vải thành phẩm.

- Công nghệ may: Mục đích đi từ vải thành phẩm các loại của Xí nghiệp như các loại quần Kaki cao cấp, áo cao cấp các loại, áo Jocket. Công nghệ may gồm: vải cắt may gồm: vải cắt may là- hoàn tất - đóng gói - sản phẩm may.



Sơ đồ 10: Sơ đồ về quy trình công nghệ

Dây truyền dệt kim


D
ây truyền kéo sợi


Dây truyền dệt thoi

4. Đặc điểm tổ chức Bộ máy quản lý của Xí nghiệp may Minh Hà

Đứng trước nền kinh tế thị trường, để tồn tại và phát triển Xí nghiệp luôn quan tâm đến cải tiến bộ máy quản lý từ xí nghiệp tới các phân xưởng, với các tổ đội, các phòng ban giúp việc cho Ban giám đốc là các phòng ban chức năng và các phòng nghiệp vụ.

* Ban giám đốc Xí nghiệp gồm 04 người: 01 giám đốc và 03 phó giám đốc.

+ Giám đốc Xí nghiệp là người có quyền hành cao nhất trong Xí nghiệp, là người chịu trách nhiệm cao nhất trước Nhà nước về hoạt động kinh doanh của Xí nghiệp.

+ Phó giám đốc giúp việc cho Giám đốc, điều hành các công việc dựa trên quyết định của Giám đốc.

* Các phòng ban chức năng của Xí nghiệp gồm:

+ Phòng kỹ thuật: chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm thiết kế những sản phẩm mới.

+ Trung tâm KCS: kiểm tra chất lượng sản phẩm, phát hiện những sai sót về mặt kỹ thuật.

+ Phòng kế toán tài chính: giúp lãnh đạo Xí nghiệp trong công tác hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh, xây dựng các kế hoạch tài chính, nhu cầu vốn, tình hình hiện có và sự biến động của các loại tài sản trong Xí nghiệp.

+ Phòng kế hoạch tiêu thụ: có chức năng xây dựng kế hoạch tháng, quý năm, căn cứ vào nhu cầu và các thông tin trên thị trường để xây dựng kế hoạch giá thành, kế hoạch sản lượng nhằm thu lợi nhuận cao nhất, đảm bảo cung ứng vật tư kịp thời với giá cả thấp nhất.

+ Phòng xuất nhập khẩu: giúp Ban lãnh đạo trong việc tìm kiếm thị trường để tiêu thụ sản phẩm, xây dựng các phương án đầu tư.

+ Phòng Tổ chức hành chính: có nhiệm vụ quản lý nguồn nhân lực trong xí nghiệp.

+ Phòng bảo vệ quân sự: đảm bảo an ninh trật tự, phòng ngừa hoả hoạn cháy nổ trong toàn xí nghiệp.

+ Các phân xưởng chính là nơi trực tiếp sản xuất ra các sản phẩm đứng đầu mỗi phân xưởng là quản đốc. Các quản đốc này chịu sự chỉ đạo của cấp trên, chịu trách nhiệm quản lý, bảo toàn, trong sản xuất gồm các tài sản và các nguồn nhân lực khác do Xí nghiệp giao.

+ Phân xưởng sợi: Chuyên sản xuất sợi để cung cấp cho dệt vải mộc.

+ Phân xưởng nhuộm: có nhiệm vụ nhận sợi từ phân xưởng sợi và tiến hành sản xuất vải mộc để cung cấp cho khâu sau:

+ Phân xưởng nhuộm: có nhiệm vụ nhận vải từ phân xưởng dệt và tổ chức nhuộm in hoa

+ Phân xưởng cơ điện: làm nhiệm vụ cung cấp nước, năng lượng điện, hơi nước cho toàn Xí nghiệp.

+ Phân xưởng may là phân xưởng tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động.

+ Phòng dịch vụ là bộ phận cung cấp các dịch vụ cho người lao động trong toàn xí nghiệp.

Ngoài ra còn các ca sản xuất, các tổ sản xuất chịu sự quản lý của tổ trưởng.

Việc cải tiến nâng cấp bộ máy quản lý đã đem lại hiệu quả to lớn cho Xí nghiệp. Mỗi phòng ban phân xưởng đều có trách nhiệm chức trách riêng phục vụ tốt yêu cầu sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp. Giữa các bộ phận phân xưởng thành viên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành nhịp nhàng hiệu quả.



Sơ đồ 11

Sơ đồ bộ máy quản lý và điều hành tổ chức sản xuất kinh doanh ở Xí nghiệp may Minh Hà



5. Đặc điểm tổ chức công tác kế hoạch của Xí nghiệp may Minh Hà

5.1. Cơ cấu tổ chức Bộ máy ké toán tại Xí nghiệp may Minh Hà

Xuất phát từ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý và việc sắp xếp các phân xưởng trực thuộc, Xí nghiệp may Minh Hà đã áp dụng hình thức kế toán tập trung. Điều này có nghĩa là toàn bộ công tác kế toán đều thực hiện ở phòng kế toán tài chính từ khâu thu nhận xử lý thông tin trên hệ thống BCTC tổng hợp. Ở Xí nghiệp may Minh Hà ngoài các nhân viên ở phòng kế toán tài chính của Xí nghiệp, dưới các phân xưởng còn bố trí các nhân viên hạch toán kinh tế nhằm giúp cho phòng một số việc nhất định (lập bảng tính lương, tập hợp các phiếu lĩnh, phiếu xuất…). Phòng kế toán tài chính có 13 người đảm nhiệm các phần hành kế toán khác nhau, bao gồm 01 kế toán trưởng, 01 phó phòng kế toán kiêm kế toán tổng hợp, 01 kế toán nghiệp vụ và một thủ quỹ.

- Kế toán trưởng (Trưởng phòng kế toán tài chính): là người điều hành giám sát mọi hoạt động của Bộ máy kế toán, chịu trách nhiệm nghiệp vụ chuyên môn KTTC. Kế toán trưởng thay mặt kiểm tra việc thực hiện chế độ, thể lệ quy định của Nhà nước về lĩnh vực KTTC của Xí nghiệp.

- Phó phòng Kế toán kiêm kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ giúp kế toán trưởng phụ trách các hoạt động của phòng, đồng thời có trách nhiệm tổng hợp toàn bộ các chứng từ, bảng kê, nhật ký chứng từ do các kế toán viên cung cấp vào cuối tháng, cuối quý, cuối năm. Sau đó kế toán tổng hợp sẽ vào sổ cái tổng hợp cho từng tài khoản, rồi lập báo cáo theo quy định chung của Bộ tài chính và báo cáo nội bộ theo yêu cầu của cấp trên.

- Kế toán ngân hàng: phụ trách toàn bộ việc thu chi giao dịch thanh toán với khách hàng.

- Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm: căn cứ vào phiếu xuất vật tư, bảng thanh toán lương, hợp đồng sản xuất, phiếu xuất kho thành phẩm… Kế toán tiến hành tổng hợp chi phí và kiểm tra các số liệu do các nhân viên hạch toán kinh tế ở các phân xưởng gửi lên. Xác định chính xác thành phẩm dở dang cuối kỳ. Thực hiện tính giá thành sản phẩm theo đúng đối tượng và phương pháp tính giá thành.

- Kế toán tài sản cố định: ghi chép phản ánh tổng hợp về số lượng, hiện trạng giá trị tài sản cố định của Xí nghiệp, phản ánh kịp thời giá trị hao mòn trong quá trình sử dụng từ đó lập kế hoạch sửa chữa và sử dụng hợp lý tài sản cố định.

- Kế toán vật liệu, công cụ dụng cụ, tình hình nhập, xuất, tồn để tiến hành hạch toán ghi sổ.

- Kế toán thành phẩm và tiêu thụ sản phẩm: theo dõi quá trình nhập xuất kho thành phẩm, xác định chính xác kết quả hoạt động tiêu thụ của toàn Xí nghiệp.

Kế toán tiền lương: theo dõi việc tính toán, BHXH, BHYT, KPCĐ và các khoản phụ cấp khác cho CBCNV của Xí nghiệp.

- Kế toán vốn bằng tiền và thanh toán: giám sát việc thu mua, chi qua các chứng từ gốc, theo dõi và sử dụng vốn đúng mục đích, có hiệu quả, đồng thời theo dõi tình hình thanh toán với khách hàng (các khoản phải trả, phải thu phát sinh…) thanh toán tạm ứng.

- Thủ quỹ: làm nhiệm vụ thu chi tiền mặt, ghi sổ quỹ phần thu, chi căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ.

- Các nhân viên kế toán ở các phân xưởng: có nhiệm vụ theo dõi từ khâu NVL đến khi sản xuất ra thành phẩm nhập kho. Tổ chức tập hợp số liệu, chứng từ gửi về phòng kế toán của xí nghiệp.

Sơ đồ 12

Bộ máy kế toán ở xí nghiệp may Minh Hà



5.2. Tổ chức sổ kế toán ở Xí nghiệp may Minh Hà

Xuất phát từ điều kiện thực tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh kết hợp với việc tìm hiểu nghiên cứu những ưu, nhược điểm của các hình thức tổ chức sổ kế toán, bộ máy kế toán đã lựa chọn hình thức sổ kế toán theo kiểu Nhật ký chứng từ. Theo hình thức này các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được phản ánh trên các sổ chi tiết, các bảng phân bổ, bảng kê nhật ký chứng từ để ghi vào sổ cái và lập báo cáo.

Hiện tại Xí nghiệp đang sử dụng 10 nhật ký chứng từ, 10 bảng kê, 4 bảng phân bổ, 6 sổ chi tiết, 1 sổ cái, điều này hoàn toàn phù hợp với quy định chung về sổ sách trong hình thức nhật ký chứng từ.

Hệ thống tài khoản mà Xí nghiệp đang áp dụng là hệ thống tài khoản trong chế độ kế toán mới.

- Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01/ năm đến 31/12/năm.

- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép là VNĐ

- Phương pháp ghi chép tài sản cố định

- Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định: theo nguyên giá và giá trị còn lại của tài sản cố định.

- Phương pháp khấu hao: khấu hao theo thời gian sử dụng

- Phương pháp kế toán hàng tồn kho: theo phương pháp kê khai thường xuyên.



Sơ đồ 13

Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức nhật ký chứng từ ở Xí nghiệp may Minh Hà

Ghi hàng ngày

Ghi cuối kỳ

Đối chiếu, kiểm tra


II. TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI XÍ NGHIỆP MAY MINH HÀ

1. Đặc điểm vật liệu và công tác quản lý tại Xí nghiệp may Minh Hà

Xí nghiệp may Minh Hà là doanh nghiệp có quy mô lớn, sản phẩm đầu ra nhiều về số lượng, đa dạng về chủng loại và mặt hàng. Do vậy nguyên vật liệu của xí nghiệp cũng hết sức đa dạng mỗi loại tương đối lớn, có nhiều đặc điểm và đơn vị tính khác nhau.

Nguyên vật liệu chính của Xí nghiệp dùng để sản xuất là Bông, ngoài ra có thể là bán thành phẩm mua ngoài như sợi… Bông có đặc điểm dễ bị hút ẩm bên ngoài không khí nên thường được đóng thành kiện. Trọng lượng của bông thường được thay đổi theo điều kiện khí hậu, điều kiện bảo quản… do đặc điểm nên Xí nghiệp cần tính toán chính xác độ hút ẩm của bông khi nhập và xuất để làm cơ sở đúng đắn cho việc thanh toán và phân bổ chi phí vật liệu để tính giá thành. Mặt khác đeer bảo quản tốt bông, Xí nghiệp cần phải đề ra những yêu cầu cân thiết đối với trang thiết bị tại kho, bông phải đặt ở những nơi khô ráo thoáng mát.

Hệ thống kho dự trữ của Xí nghiệp chia làm 6 loại gồm 12 kho:

- Kho chứa NVL chính: Kho bông

- Kho chứa vật liệu phụ gồm:

+ Kho thiết bị

+ Kho tạp phẩm

+ Kho hoá chất

+ Kho sắt thép

+ Kho bột

- Kho chứa phụ tùng gồm:

+ Kho cơ điện sợi

+ Kho cơ điện dệt

- Kho chứa nhiên liệu: Kho xăng dầu

- Kho chứa CCDC bao gồm:

+ Kho công cụ

+ Kho cơ điện

- Kho chứa phế liệu: Kho phế liệu

Các kho dự trữ của Xí nghiệp được sắp xếp hợp lý, gồm các phân xưởng sản xuất do đó thuận tiện nhằm đáp ứng kịp thời vật tư cho yêu cầu sản xuất mà chi phí nhỏ nhất từ kho đến nơi sản xuất. Các kho đều được trang bị các thiết bị cần thiết cho việc bảo quản, do đó mà chất lượng vật tư luôn được đảm bảo tốt.

Tại đơn vị sản xuất lớn như Xí nghiệp may Minh Hà với đặc điểm vật liệu, CCDC đa dạng phức tạp thì khối lượng công tác hạch toán vật liệu là rất lớn, do vậy việc hạch toán vật liệu, công cụ dụng cụ do 3 người đảm nhiệm. Một người phụ trách kế toán vật liệu chính, công cụ dụng cụ. Một nười phụ trách vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, nhiên liệu, phế liệu. Người còn lại kiêm lập báo cáo tổng hợp có liên quan.

Việc hạch toán tổng hợp và chi tiết vật liệu chủ yếu thực hiện trên máy vi tính. Kế toán này có nhiệm vụ thu nhập, kiểm tra các chứng từ như: phiếu xuất kho, phiếu nhập kho… Sau đó định khoản đối chiếu với số liệu sổ sách của thủ kho như thẻ kho… rồi nhập dữ liệu vào máy, máy sẽ tự động tính các chỉ tiêu còn lại như: tính giá V1 xuất… cuối kỳ máy tính in ra số liệu bảng biểu cần thiết như: Bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn kho vật liệu và các báo cáo khác theo yêu cầu phục vụ cho công tác hạch toán vật liệu.



tải về 1.29 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   12




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương