Thi kệ pháp cú kinh (dhammapada) Pali Anh Việt


TỪ VỰNG VÀ THÀNH NGỮ ANH-VIỆT



tải về 0.96 Mb.
trang15/27
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích0.96 Mb.
#19237
1   ...   11   12   13   14   15   16   17   18   ...   27

TỪ VỰNG VÀ THÀNH NGỮ ANH-VIỆT

(a): adjective; (adv): adverb; (conj): conjunction;

(n): noun; (prep): preposition; (v): verb
Verse - Kệ 167
Mean (a) : Ti tiện, đê hèn.

End (n) : Mục đích.

Embrace (v) : Ôm chặt, ghì chặt.

Upholder (n) : Người ủng hộ, người duy trì.


Verse - Kệ 168
Alert (a) : Tỉnh táo, nhanh nhẹn.
Verse - Kệ 169
Corrupt (a) : Thối nát, phóng dật.
Verse - Kệ 170
Bubble (n) : Bong bóng, bọt nước.

Mirage (n) : Ảo vọng, huyển hóa.

View (v) : Nhìn xem, quan sát.
Verse - Kệ 171
Flounder (v) : Lúng túng, loạng choạng.
Verse - Kệ 172
Illumine (v) : Chiếu sáng, soi sáng.
Verse - Kệ 175
Swan (n) : Con thiên nga.

Psychic (a) : Tâm linh.

Psychic powers : Thần thông, năng lực tâm linh.

Host (n) : Chủ nhân, đám đông.


Verse - Kệ 176
Transgress(v) : Vi phạm, vượt quá.

One law : Pháp nhất thừa.

Indifferent (a) : Lãnh đạm, dửng dưng.
Verse - Kệ 177
Verily (adv) : Quả thật, đúng vậy.

Miser (n) : Kẻ hà tiện, người keo kiệt.

Celestial (a) : Thuộc thiên giới.

Praise (v) : Ca ngợi, tán dương.

Liberality (n) : Tính hào phóng.
Verse - Kệ 178
Sole (a) : Duy nhất, độc nhất.

Sovereignty (n) : Quyền tối cao.

Lordship (n) : Quyền chiếm hữu.

Stream-winner : Tu đà hoàn, Nhập lưu, người nhập dòng nước.

--- o0o ---

Phẩm XIV


BUDDHA VAGGA - THE BUDDHA - PHẨM PHẬT ÐÀ
Yassa jita.m naavajiiyati jitamassa no yaati koci loke

Ta.m buddhamanantagocara.m apada.m kena padena nessatha. -- 179


Whose conquest (of passion) is not turned into defeat,

no conquered (passion) of his in this world follows him -

that trackless Buddha of infinite range,

by which way will you lead him? -- 179


179. Sạch dục lạc tham ái,

Bặt khát vọng trên đời,

Trí lực Phật vô lượng.

Cám dỗ sao được ư?


Yassa jaalinii visattikaa ta.nhaa natthi kuhi~nci netave

Ta.m buddhamanantagocara.m apada.m kena padena nessatha. -- 180


Him in whom there is not that entangling,

embroiling craving to lead (to any life),

him the trackless Buddha of infinite range,

- by which way will you lead him? -- 180


180. Giải thoát mọi ràng buộc,

Bặt ái dục trên đời,

Trí lực Phật vô lượng,

Cám dỗ sao được ư?


Ye jhaanapasutaa dhiiraa nekkhammuupasame rataa

Devaa-pi tesa.m pihayanti sambuddhaana.m satiimata.m. -- 181


The wise ones who are intent on meditation,

who delight in the peace of renunciation (i.e., Nibbaana),

such mindful perfect Buddhas

even the gods hold (most) dear. -- 181


181. Người trí chuyên thiền định,

Thích an tịnh viễn ly,

Bậc chánh giác, chánh niệm,

Chư thiên cũng kính qui.


Kiccho manussapa.tilaabho kiccha.m macchaana jiivita.m

Kiccha.m saddhammasavana.m kiccho buddhaana.m uppaado. -- 182


Rare is birth as a human being.

Hard is the life of mortals.

Hard is the hearing of the Sublime Truth.

Rare is the appearance of the Buddhas. -- 182


182. Khó thay được làm người!

Khó thay sống vui tươi!

Khó thay nghe diệu pháp!

Khó thay Phật ra đời!


Sabbapaapassa akara.na.m kusalassa upasampadaa

Sacittapariyodapana.m eta.m buddhaana saasana.m. -- 183


Not to do any evil,

to cultivate good,

to purify one's mind,

this is the Teaching of the Buddhas. -- 183


183. Ðừng làm các điều ác,

Tu tập mọi hạnh lành

Giữ tâm ý trong sạch.

Ðó là lời Phật dạy.


Khantii parama.m tapo titikkhaa

Nibbaa.na.m parama.m vadanti buddhaa

Na hi pabbajito paruupaghaatii

Sama.no hoti para.m vihe.thayanto. -- 184


Forbearing patience is the highest austerity.

Nibbaana is supreme, say the Buddhas.

He, verily, is not a recluse who harms another.

Nor is he an ascetic who oppresses others. -- 184


184. Chư Phật thường giảng dạy:

Nhẫn nhục hạnh tối cao,

Niết bàn quả tối thượng,

Xuất gia nhiễu hại người,

Ðâu còn sa môn tướng!
Anuupavaado anuupaghaato paatimokkhe ca sa.mvaro

Matta~n~nutaa ca bhattasmi.m panta~nca sayanaasana.m

Adhicitte ca aayogo eta.m buddhaana saasana.m. -- 185
Not insulting, not harming,

restraint according to the Fundamental Moral Code (Paatimokkha),

moderation in food, secluded abode,

intent on higher thoughts,

- this is the Teaching of the Buddhas. -- 185
185. Chớ hãm hại hủy báng.

Giới căn bản nghiêm trì.

Ăn uống có tiết độ.

An trụ nơi viễn ly.

Chuyên tu tập thiền định.

Lời chư Phật nhớ ghi!


Na kahaapa.navassena titti kaamesu vijjati

Appassaadaa dukhaa kaamaa iti vi~n~naaya pa.n.dito. -- 186


Not by a shower of gold coins

does contentment arise in sensual pleasures.

Of little sweetness, and painful,

are sensual pleasures. -- 186


186. Dầu mưa tuôn vàng bạc,

Dục lạc vẫn chưa vừa,

Càng khoái lạc say sưa,

Ắt khổ nhiều, vui ít.


Api dibbesu kaamesu rati.m so naadhigacchati

Ta.nhakkhayarato hoti sammaasambuddhasaavako. -- 187


Knowing thus, the wise man finds no delight

even in heavenly pleasures.

The disciple of the Fully Enlightened One

delights in the destruction of craving. -- 187


187. Biết vậy nên người trí,

Chẳng thích lạc chư thiên.

Ðệ tử bậc Chánh giác,

Quyết diệt tham ái liền.


Bahu.m ve sara.na.m yanti pabbataani vanaani ca

Aaraamarukkhacetyaani manussaa bhayatajjitaa. -- 188


To many a refuge fear-stricken men

betake themselves

- to hills, woods, groves,

trees, and shrines. -- 188


188. Lắm người sợ hoảng hốt,

Tìm nhiều chỗ nương vào,

Hoặc rừng thẳm núi cao,

Hoặc vườn cây đền tháp.


N-eta.m kho sara.na.m khema.m n-eta.m sara.namuttama.m

N-eta.m sara.namaagamma sabbadukkhaa pamuccati. -- 189


Nay no such refuge is safe,

no such refuge is supreme.

Not by resorting to such a refuge

is one freed from all ill. -- 189


189. Nương tựa vậy chưa yên,

Chưa tối thượng phước điền,

Người nương tựa như vậy,

Thoát sao hết ưu phiền!


Yo ca buddha~nca dhamma~nca sa'ngha~nca sara.na.m gato

Cattaari ariyasaccaani sammappa~n~naaya passati. -- 190


He who has gone

for to the Buddha, the Dhamma, and the Sangha,

sees with right knowledge

the four Noble Truths -- 190


190. Ai nương tựa theo Phật,

Chánh pháp và thánh tăng,

Dùng chánh kiến thấy rõ,

Bốn thánh đế thường hằng.


Dukkha.m dukkhasamuppaada.m dukkhassa ca atikkama.m

Ariya~nca.t.tha'ngika.m magga.m dukkhuupasamagaamina.m, -- 191


- Sorrow, the Cause of Sorrow,

the Transcending of Sorrow

and the Noble Eightfold Path

which leads to the Cessation of Sorrow. -- 191


191. Một khổ, hai nguyên nhân,

Ba vượt khổ, xuất trần,

Bốn là đường tám nhánh,

Tận diệt khổ, khổ nhân.


Eta.m kho sara.na.m khema.m eta.m sara.namuttama.m

Eta.m sara.namaagamma sabbadukkhaa pamuccati. -- 192


This, indeed, is refuge secure.

This, indeed, is refuge supreme.

By seeking such refuge

one is released from all sorrow. -- 192


192. Nương tựa vậy là yên,

Là tối thượng phước điền,

Người nương tựa như vậy,

Giải thoát hết ưu phiền.


Dullabho purisaaja~n~no na so sabbattha jaayati

Yattha so jaayati dhiiro ta.m kula.m sukhamedhati. -- 193


Hard to find is a man of great wisdom:

such a man is not born everywhere.

Where such a wise man is born,

that family thrives happily. -- 193


193. Thánh nhân rất khó gặp,

Vì không hiện khắp nơi,

Bậc trí sanh ở đâu,

Gia tộc đó an lạc.


Sukho buddhaana.m uppaado sukhaa saddhammadesanaa

Sukhaa sa'nghassa saamaggi samaggaana.m tapo sukho. -- 194


Happy is the birth of Buddhas.

Happy is the teaching of the sublime Dhamma.

Happy is the unity of the Sangha.

Happy is the discipline of the united ones. -- 194


194. Vui thay Phật đản sinh!

Vui thay Pháp thuyết minh!

Vui thay Tăng hòa hợp!

Vui thay Giới tu hành!


Puujaarahe puujayato buddhe yadi va saavake

Papa~ncasamatikkante ti.n.nasokapariddave. -- 195


He who reverences those worthy of reverence,

whether Buddhas or their disciples;

those who have overcome the impediments

and have got rid of grief and lamentation, -- 195


195. Kính lễ bậc đáng kính,

Chư Phật hay môn đồ,

Các bậc sạnh chướng ngại,

Ðoạn ưu khổ tế thô.


Te taadise puujayato nibbute akutobhaye

Na sakkaa pu~n~na.m sa'nkhaatu.m imettamapi kenaci. -- 196


- the merit of him who reverences

such peaceful and fearless Ones

cannot be measured by anyone

as such and such. -- 196


196. Công đức người kính lễ,

Bậc vô úy, tịch tịnh,

Thật vô lượng vô biên,

Không thể nào lường định.





tải về 0.96 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   11   12   13   14   15   16   17   18   ...   27




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương