PHỤ LỤC B
(Quy định)
Các loại mẫu thử được sử dụng cho các sản phẩm mỏng: lá, băng và dải có chiều dày giữa 0,1 mm và 3 mm
CHÚ THÍCH: Đối với các sản phẩm có chiều dày nhỏ hơn 0,5mm có thể cần phải có các biện pháp phòng ngừa đặc biệt.
B.1 Hình dạng mẫu thử
Thông thường, mẫu thử có các đầu kẹp rộng hơn chiều rộng của phần song song, chiều dài phần song song, Lc phải được nối với các đầu bằng các đường cong chuyển tiếp có bán kính tối thiểu là 20mm. Chiều rộng của các đầu kẹp nên ≥ 1,2bo, trong đó bo là chiều rộng ban đầu
Theo thỏa thuận, mẫu thử cũng có thể gồm có một dải có các cạnh bên song song (mẫu thử có cạnh bên song song). Đối với các sản phẩm có chiều rộng bằng hoặc nhỏ hơn 20mm, chiều rộng của mẫu thử có thể tương tự như chiều rộng của sản phẩm.
B.2. Kích thước mẫu thử
Có ba loại kích thước hình học khác nhau các mẫu thử không tỷ lệ được sử dụng rộng rãi (xem Bảng B.1).
Chiều dài phần song song không được nhỏ hơn Lo + bo/2
Trong trường hợp có sự tranh chấp, nên sử dụng chiều dài Lo + 2bo, trừ khi không có đủ vật liệu.
Đối với các mẫu thử có cạnh bên song song với chiều rộng nhỏ hơn 20mm, và trừ khi có quy định khác trong tiêu chuẩn sản phẩm, chiều dài cữ ban đầu, Lo, phải bằng 50mm. Đối với loại mẫu thử này, chiều dài tự do giữa các đầu kẹp phải bằng Lo + 3bo.
Khi đo kích thước của mỗi mẫu thử phải áp dụng các dung sai hình dạng được cho trong Bảng B.2.
Đối với các mẫu thử có chiều rộng tương tự như chiều rộng của sản phẩm, phải tính toán diện tích mặt cắt ngang ban đầu, So trên cơ sở các kích thước đo được của mẫu thử.
Phải sử dụng chiều rộng danh nghĩa của mẫu thử với điều kiện là các dung sai chế tạo và dung sai hình dạng được cho trong Bảng B.2 đã được tuân thủ để tránh phải đo chiều rộng của mẫu thử tại thời điểm thử nghiệm.
Bảng B.1 - Kích thước mẫu thử
Kích thước tính bằng milimet
Loại mẫu thử
|
Chiều rộng
bo
|
Chiều dài cữ ban đầu
Lo
|
Chiều dài phần song song
Lc
|
Chiều dài tự do giữa các chấu kẹp mẫu thử có cạnh song song
|
Nhỏ nhất
|
Nên dùng
|
|
1
|
12,5 ± 1
|
50
|
57
|
75
|
87,5
|
2
|
20 ± 1
|
80
|
90
|
120
|
140
|
3
|
25 ± 1
|
50a
|
60a
|
-
|
Không quy định
|
a Tỷ số Lo/bo và Lc/bo của một mẫu thử loại 3 so với một trong các loại 1 và 2 là rất thấp. Kết quả là các tính chất, đặc biệt là độ giãn dài sau đứt (giá trị tuyệt đối và dải phân tán) được đo với mẫu thử này sẽ khác so với các loại mẫu thử khác.
|
Bảng B.2 - Dung sai chiều rộng mẫu thử
Kích thước và dung sai tính bằng milimet
Chiều rộng danh nghĩa của mẫu thử
|
Dung sai gia cônga
|
Dung sai hình dạng b
|
12,5
|
± 0,05
|
0,06
|
20
|
± 0,10
|
0,12
|
25
|
± 0,10
|
0,12
|
a Các dung sai này áp dụng được nếu giá trị danh nghĩa của diện tích mặt cắt ngang ban đầu, So được đưa vào trong tính toán mà không cần phải đo
b Sai lệch lớn nhất giữa các giá trị đo chiều rộng dọc theo toàn bộ chiều dài phần song song Lo của mẫu thử
|
B.3. Chuẩn bị mẫu thử
Các mẫu thử phải được chuẩn bị để không ảnh hưởng đến các tính chất của phôi mẫu. Bất cứ vùng nào đã bị biến cứng do cắt hoặc ép phải được loại bỏ bằng gia công cơ.
Các mẫu thử này được chuẩn bị chủ yếu từ các lá hoặc băng kim loại. Nếu có thể thực hiện được, không nên loại bỏ các bề mặt ở trạng thái cán.
CHÚ THÍCH: Việc chuẩn bị các mẫu thử này bằng đột dập có thể dẫn đến sự thay đổi đáng kể các tính chất của vật liệu, đặc biệt là giới hạn chảy, giới hạn dẻo (do sự tăng bền cơ học). Các vật liệu biểu lộ sự tăng bền cơ học cao thường nên được chuẩn bị bằng phay, mài, v.v…
Đối với các vật liệu rất mỏng, các băng có các chiều rộng giống nhau nên được cắt và xếp thành một nhóm có các lớp trung gian bằng giấy chịu được dầu cắt gọt. Mỗi nhóm nhỏ các băng nên được lắp với một băng dầy hơn ở mỗi mặt bên trước khi gia công các kích thước cuối cùng của mẫu thử. Dung sai được cho trong Bảng B.2, ví dụ ±0,05mm cho chiều rộng danh nghĩa 12,5mm nghĩa là không có mẫu thử nào được có chiều rộng nằm ngoài các giá trị được cho dưới đây, nếu giá trị danh nghĩa của diện tích mặt cắt ngang ban đầu, So được đưa vào tính toán mà không cần phải đo.
12,5mm + 0,05mm= 12,55mm
12,5mm - 0,05mm= 12,45mm
B.4. Xác định diện tích mặt cắt ngang ban đầu
So phải được tính toán từ các giá trị đo các kích thước của mẫu thử.
Sai số trong xác định diện tích mặt cắt ngang ban đầu không được vượt quá ±2%. Phần lớn nhất của sai số này thường do phép đo chiều dày của mẫu thử, sai số đo chiều rộng không được vượt quá ±0,2%.
Để đạt được các kết quả thử với độ không đảm bảo đo giảm, nên xác định diện tích mặt cắt ngang ban đầu với độ chính xác ±1% hoặc chính xác hơn. Đối với các vật liệu mỏng có thể cần đến các kỹ thuật đo chuyên dùng.
PHỤ LỤC C
(Quy định)
Các loại mẫu thử được sử dụng cho sản phẩm dây, thanh, định hình có đường kính hoặc chiều dày nhỏ hơn 4mm
C.1. Hình dạng mẫu thử
Mẫu thử thường là một đoạn không qua gia công cơ của sản phẩm (xem Hình 12)
C.2. Kích thước mẫu thử
Chiều dài cữ ban đầu, Lo phải được lấy bằng 200mm ± 2mm hoặc 100mm ± 1mm. Khoảng cách giữa các đầu kẹp của máy ít nhất phải bằng Lo + 3bo nhưng tối thiểu phải là Lo + 20mm
Nếu không xác định độ giãn dài tương đối sau đứt, có thể sử dụng khoảng cách giữa các đầu kẹp ít nhất là bằng 50mm.
C.3. Chuẩn bị mẫu thử
Nếu sản phẩm được cung cấp dưới dạng cuộn, phải chú ý nắn thẳng mẫu thử
C.4. Xác định diện tích mặt cắt ngang ban đầu
Xác định So tới độ chính xác ± 1% hoặc chính xác hơn.
Đối với các sản phẩm có mặt cắt ngang tròn, có thể tính toán diện tích mặt cắt ngang ban đầu từ giá trị trung bình cộng của hai giá trị đo được theo hai chiều vuông góc với nhau.
Diện tích mặt cắt ngang ban đầu, So, tính bằng milimet vuông có thể được xác định từ khối lượng của một đoạn chiều dài đã biết và khối lượng riêng của nó theo phương trình (C1)
(C.1)
Trong đó:
m là khối lượng mẫu thử, tính bằng gam;
Lt là tổng chiều dài mẫu thử, tính bằng milimet;
là khối lượng riêng của vật liệu mẫu thử, tính bằng gam trên centimet khối.
PHỤ LỤC D
(Quy định)
Các loại mẫu thử được sử dụng cho các sản phẩm lá và dải có chiều dày bằng hoặc lớn hơn 3mm và dây, thanh, định hình có đường kính hoặc chiều dày bằng hoặc lớn hơn 4 mm
D.1. Hình dạng mẫu thử
Thông thường, mẫu thử được gia công cơ và phần song song phải được nối bằng các bán kính chuyển tiếp với các điều kiện có hình dạng thích hợp bất kỳ với các chấu kẹp của máy thử (xem Hình 13). Bán kính chuyển tiếp nhỏ nhất giữa các đầu kẹp và phần song song phải là
a) 0,75do, trong đó do là đường kính của phần song song đối với các mẫu thử hình trụ;
b) 12mm đối với các mẫu thử khác.
Các vật liệu định hình, thanh v.v… có thể được thử không qua gia công cơ, nếu có yêu cầu.
Mặt cắt ngang của mẫu thử có thể là tròn, vuông, chữ nhật hoặc trong các trường hợp đặc biệt, có hình dạng khác.
Đối với các mẫu thử có mặt cắt ngang hình chữ nhật, tỷ số giữa chiều rộng và chiều dày không nên vượt quá 8:1.
Thông thường, đường kính của phần song song của các mẫu thử hình trụ được gia công cơ không được nhỏ hơn 3 mm.
D.2. Kích thước mẫu thử
D.2.1. Chiều dài phần song song của mẫu thử được gia công cơ
Chiều dài phần song song Lc ít nhất phải bằng:
a) Lo + (do/2) đối với các mẫu thử hình trụ;
b) Lo + 1,5 đối với các mẫu thử khác.
Trong trường hợp có sự tranh cái, phải sử dụng chiều dài Lo + 2do hoặc Lo + 2 tùy thuộc loại mẫu thử, trừ khi không có đủ vật liệu.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |