Tcvn …: 2013 Mục lục


Nếu như trong yêu cầu thiết kế không qui định riêng biệt lực ly tâm thì toa xe khách lấy trị số lực hướng bên bằng 10% tải trọng tĩnh thẳng đứng, toa xe hàng lấy trị số bằng 7,5% tải trọng tĩnh thẳng



tải về 0.51 Mb.
trang4/7
Chuyển đổi dữ liệu24.07.2016
Kích0.51 Mb.
#4257
1   2   3   4   5   6   7

Nếu như trong yêu cầu thiết kế không qui định riêng biệt lực ly tâm thì toa xe khách lấy trị số lực hướng bên bằng 10% tải trọng tĩnh thẳng đứng, toa xe hàng lấy trị số bằng 7,5% tải trọng tĩnh thẳng đứng.

  • Khi tính toán lực ly tâm, phải xem xét riêng biệt thân xe và giá chuyển hướng. Trong tính toán sức bền, độ cao trọng tâm của thân xe và giá chuyển hướng được tính theo qui định tại mục 5.8. Để đơn giản tính toán, có thể giả định trọng tâm của giá chuyển hướng có cùng độ cao với trọng tâm của bộ trục bánh xe.

  • Lực gió tính toán theo áp lực gió đơn vị nhân với diện tích mặt chiếu bên của thân xe (hoặc giá chuyển hướng). Tổng hợp của lực gió tác dụng vào trọng tâm của hình chiếu bên, áp lực gió đơn vị lấy bằng 540Pa (Ứng với vận tốc gió 29,68m/s, tương đương cấp gió 11 (v=28,5~32,6m/s) theo thang đo Beaufort và Tiêu chuẩn ngành Khí tượng thủy văn 94 TCN-90).

  • Khi tính toán hoặc thử nghiệm độ bền của xà cạnh, xà gối và thành bên có thể không cần tính riêng lực hướng bên mà xem xét ảnh hưởng của lực hướng bên bằng cách tăng tải trọng thẳng đứng. Trị số tăng tải trọng thẳng đứng như sau: toa xe khách là 12,5% tải trọng tĩnh thẳng đứng, toa xe hàn là 10% tải trọng tĩnh thẳng đứng.


        1. Tải trọng đối xứng chéo và tải trọng xoắn

          1. Tải trọng đối xứng chéo là một nhóm hệ lực thẳng đứng cân bằng với nhau tác dụng lên khung giá chuyển, phản đối xứng với 2 trục đối xứng của khung giá chuyển, trị số tính theo công thức:

    (7)

    Trong đó:

    Q – Tải trọng đối xứng chéo, tính bằng Niuton [N]

    L2 – Khoảng cách giữa trung tâm 2 cổ trục của một trục xe, tính bằng mét [m]

    C1 - Độ cứng tổng của tổ lò xo hộp trục trên một hộp trục [N/mm]

    C2 - Độ cứng của giá chuyển hướng khi chịu tải trọng đối xứng chéo [N/mm]

    C2 = 1/. ( - Là lượng chuyển vị của khung giá tính bằng mm tại điểm tác dụng của tải trọng đối xứng chéo Q=1 theo chiều của lực Q).


          1. Đối với toa xe không dùng cối chuyển hướng chịu lực thì khi tính sức bền của thân xe không cần xét đến tải trọng đối xứng chéo, nhưng phải xét đến tải trọng xoắn Mk = 23kN.m toa xe khổ đường 1000mm và Mk = 40kN.m toa xe khổ đường 1435mm trong tình huống thứ nhất dưới đây.

    Tâm xà dọc giữa



    Xà dọc giữa



    Xà gối


        1. Lực dọc và tổ hợp lực lớn nhất của các tải trọng chính

    Lực dọc là lực kéo và lực nén sinh ra giữa các toa xe khi đoàn tầu ở trạng thái vận động. Khi tính toán và thử nghiệm độ bền toa xe khách chỉ tổ hợp tải trọng theo tình huống thứ nhất, riêng toa xe hàng phải tổ hợp tải trọng theo cả 2 tình huống sau::

    1. Tình huống thứ nhất:

    Đối với toa xe khổ đường 1000 mm:

    - Lực kéo hướng dọc đối với cả toa xe khách, toa xe hàng là 800kN;

    - Lực nén hướng dọc toa xe khách là 1000kN, toa xe hàng là 1200kN.

    Đối với toa xe khổ đường 1435mm:

    - Lực kéo hướng dọc đối với cả toa xe khách là 980kN, toa xe hàng 1125kN;

    - Lực nén hướng dọc toa xe khách là 1180kN, toa xe hàng là 1400kN.

    Các lực này tác dụng lên má đỡ đấm ở 2 đầu toa xe theo đường tâm móc nối. Tổng ứng suất sản sinh bởi loại lực này cộng với ứng suất sản sinh bởi tổng tải trọng thẳng đứng, lực hướng bên, tải trọng xoắn không được lớn hơn ứng suất cho phép của chế độ tải trọng này trong Bảng 3.


    1. Tình huống thứ hai:

    Lực nén dọc quy định là 1500kN đối với đường 1000mm và 2250kN đối với toa xe đường 1435mm, theo 2 phương thức tác dụng: Một là tác dụng lên má đỡ đấm ở 2 đầu toa xe theo đường tâm móc nối, hai là tác dụng lên má đỡ đấm ở 1 đầu toa xe theo đường tâm móc nối, nhưng cân bằng với lực quán tính của toa xe và hàng hóa chở trên nó.

    Khi tính toán và thử nghiệm độ bền bộ phận chạy của toa xe hàng và kết cấu thân xe đều phải xét đến ảnh hưởng của lực quán tính sản sinh bởi tổng trọng thân xe (Tổng của tải trọng tĩnh thân xe và tự trọng thân xe), lực quán tính này tác dụng tại trọng tâm của thân xe (bao gồm cả hàng hóa) theo hướng dọc thân xe. Độ lớn của nó được tính theo công thức sau:

    Nα = 1500 (hoặc 2250)

    Trong đó:

    Pth.x: Là tổng trọng thân xe

    Ptoaxe: Là tổng trọng toa xe

    Nα: Lực quán tính của tổng trọng thân xe (kN)

    Ứng suất sản sinh bởi 2 phương thức tác dụng này cộng với ứng suất sinh bởi tải trọng tĩnh thẳng đứng (toa xe chở hàng hạt rời còn phải cộng thêm ứng suất sản sinh bởi lực nén thành bên) không được lớn hơn ứng suất cho phép.



        1. Lực tác dụng khi toa xe thông qua đường cong

    Lực tác dụng khi toa xe thông qua đường cong được xác định bởi điều kiện cân bằng của giá chuyển hướng khi toa xe vận hành trên khu đoạn cong. Khi tính toán hệ lực này, hệ số ma sát giữa bánh xe và đường ray lấy là 0,25.

        1. Lực sản sinh khi hãm

    Bao gồm lực trong hệ thống hãm và lực quán tính sản sinh khi hãm.

          1. Lực trong hệ thống hãm căn cứ vào lực lớn nhất tác dụng lên cần piston của xi lanh hãm, và lấy hiệu suất truyền động của hệ thống truyền lực hãm là 100%, lực này khi tính toán chi tiết hệ thống hãm và các cấu kiện có liên quan khác đều phải xem xét.

          2. Lực quán tính hướng dọc của toa xe sản sinh khi hãm được tính theo gia tốc bằng 0,25g (g là gia tốc trọng trường g = 9,81m/s2).

          3. Lực quán tính sản sinh khi hãm và lực hãm lớn nhất sản sinh bởi ma sát guốc hãm không cùng phát sinh với các tải trọng động khác, do đó chúng chỉ được tổ hợp với tải trọng tĩnh thẳng đứng để tính toán và so sánh với các trường hợp chịu lực khác.

        1. Áp lực xi téc

          1. Áp lực bên trong của xitec là tổng của 3 bộ phận: áp lực của thể khí do chất lỏng chuyên chở bốc hơi, áp lực sinh ra khi chất lỏng va đập và áp lực tĩnh của tự trọng chất lỏng chuyên chở.

          2. Áp lực thể khí bốc hơi bên trong xitec lấy trị số theo áp lực điều chỉnh của van an toàn được quy định trong văn bản giao nhiệm vụ thiết kế.

          3. Áp lực đơn vị diện tích sinh ra bởi sự va đập của chất lỏng bằng lực quán tính chất lỏng N’g chia cho diện tích hình chiếu mặt đầu xitec. Khi tính toán và thử nghiệm sức bền tĩnh, giả định sự tác dụng của áp lực này dọc theo toàn bộ xitec là đều nhau. Khi tính sức bền va đập, trị số áp lực sinh ra bởi sự va đập của chất lỏng lấy theo quy luật tuyến tính từ trị số lớn nhất trên tấm đầu bị va đập giảm đến tấm đầu kia bằng 0.

    Trị số N’g tính được bằng cách lấy trị số lực dọc của tình huống tương ứng quy định tại mục 5.9.8 nhân với tỉ số giữa tải trọng và tổng trọng toa xe

          1. Khi đánh giá tính ổn định của vỏ xitec phải xem xét hiện tượng chân không (khi xả hàng ở bên dưới hoặc khi chất khí bốc hơi của chất lỏng bị làm lạnh tốc độ nhanh và khi van cấp không khí bị sự cố, đều có thể xuất hiện hiện tượng này).

    Áp lực âm (độ chân không) dùng để tính toán vỏ xitec lấy bằng 0,05 MPa.

        1. Áp lực ngang của hàng hạt rời

          1. Áp lực ngang của hàng hạt rời tác dụng trực tiếp lên thành bên (và thành đầu) toa xe. Khi kiểm tra sức bền chế độ 1 chỉ xét đến áp lực tác dụng lên thành bên. Áp lực trên diện tích đơn vị được tính theo công thức sau:

    (9)

    Trong đó:



    Pd1 – Áp lực trên diện tích đơn vị của thành bên [Pa];

    v – Khối lượng riêng của hàng hạt rời [t/m3];

    H – chiều cao chất tải thực tế của hàng hạt rời (xác định bởi tải trọng ghi trên xe, khối lượng riêng của hàng và chiều dài, chiều rộng bên trong của thân xe) [m];

    Kv – Tỷ số của giac tốc thẳng đứng và gia tốc trọng trường trên thành đầu xe tại vị trí có chiều cao bằng chiều cao của trọng tâm thân xe đầy tải (thường lấy 0,7);

    Kh – Tỷ số của gia tốc hướng dọc và gia tốc trọng trường trên thành đầu xe tại vị trí có chiều cao bằng chiều cao của trọng tâm thân xe đầy tải (thường lấy 0,4);

    θ – Góc dốc tự nhiên của hàng hạt rời; [độ];

    Khi thiết kế toa xe thành cao, thường lấy trị số v = 1,1 t/m3θ = 25°.



          1. Khi kiểm tra sức bền chế độ 2:

    Áp lực trên diện tích đơn vị thành bên được tính theo công thức:

    Trong đó Pd1, v, H, θ như công thức (9).

    Áp lực trên diện tích đơn vị thành đầu được tính theo công thức sau:

    Trong đó:



    Pd2 – Áp lực trên diện tích đơn vị thành đầu [Pa];

    v, H, θ – Như công thức (9);

    Kv – Như công thức (9), thường lấy là 1;

    Kh – Như công thức (9), thường lấy là 3;

    h – Khoảng cách từ bề mặt hàng rời đến trọng tâm thân xe đầy tải [m];

    L – Một nửa chiều dài bên trong thân xe [m];

    X – Khoảng cách theo mặt phẳng ngang (theo chiều dọc xe) tính từ trọng tâm thân xe đầy tải đến vị trí tính toan áp lực ngang (Khi chất tải đều X = L) [m];

        1. Lực toa xe phải chịu khi chất dỡ tải bằng cơ giới hóa

    Xà dọc cạnh trên và cột đứng của toa xe H quang lật, toa xe H tự lật phải thỏa mãn yêu cầu tác nghiệp của máy lật xe và cơ cấu nâng hạ bằng xi lanh khí nén; ứng suất sinh ra không được lớn hơn ứng suất cho phép của thiết kế hoặc của chế độ 2 được quy định ở bảng 3.

        1. Tải trọng tăng thêm khi sửa chữa toa xe.

    Khi tính toán kiểm định độ bền toa xe phải xét đến việc dùng ky để nâng thân xe có tải tại 2 phía của xà gối thân xe hoặc chỗ ky xe khác. Khi đó, kết cấu tại vị trí ky xe không phát sinh biến dạng vĩnh cửu.

        1. Yêu cầu độ bền của thiết bị liên kết chặt với thân xe

    Những thiết bị bên trong và bên ngoài thân xe và các chi tiết bắt chặt nó, trong trường hợp xét thấy cần thiết phải kiểm tra bền thì áp dụng lực quán tính tương đương với gia tốc dưới đây:

    Hướng dọc: 3,0g.

    Hướng ngang: 1,0g.

    Hướng thẳng đứng: k.g (bao gồm trọng lực)

    Trong đó: g Là gia tốc trọng trường; k là hệ số thực nghiệm, ở đầu thân xe có trị số lớn nhất là 3, hướng về đường trung tâm thân xe biến đổi đến giá trị nhỏ nhất là 1,5. Lúc đó ứng suất tổ hợp sản sinh ở cả 3 phương không được lớn hơn giới hạn bền của vật liệu.


    1. Vật liệu dùng trong kết cấu toa xe

      1. Yêu cầu chung

        1. Hồ sơ thiết kế toa xe phải qui định tỉ mỉ, chặt chẽ qui cách vật liệu sử dụng trong thiết kế, chế tạo: Ký hiệu, nhãn hiệu, cơ lý tính, tiêu chuẩn chất lượng.

        2. Vật liệu sử dụng trong thiết kế toa xe phải có tính sẵn có và không gây độc hại cho con người.

        3. Khi lựa chọn vật liệu sử dụng, cần tuân theo các tiêu chí được xắp xếp theo thứ tự ưu tiên như sau:

    • Đảm bảo sức bền và các tính năng khác theo yêu cầu;

    • Tỉ trọng nhỏ;

    • Tính thẩm mỹ cao;

    • Tính kinh tế (Giá thành hợp lý).

      1. Vật liệu kim loại và ứng suất cho phép

        1. Những phụ kiện chịu tải chủ yếu của kết cấu hàn toa xe là thép lò Mác – tanh và lò điện. Hàm lượng Các bon của thép kết cấu Các bon cán nóng không được lớn hơn 0,24%, hàm lượng tạp chất như lưu huỳnh (S), phốt pho (P) và Ni ken (Ni), Crôm (Cr), đồng (Cu) đều phải tương ứng phù hợp với yêu cầu của tiêu chuẩn thép kết cấu Các bon. Thép chịu ăn mòn phải phù hợp với quy định của tiêu chuẩn tương ứng.

        2. Những bộ phận chịu tải toa xe bằng kết cấu thép hàn phải sử dụng thép có tính hàn tốt.

        3. Vật liệu kim loại đen khác và kim loại màu dùng cho toa xe đều phải phù hợp quy định của tiêu chuẩn tương ứng hoặc văn bản kỹ thuật được phê duyệt.

        4. Trong khi thiết kế, cơ tính của vật liệu phải sử dụng trị số thấp nhất của tiêu chuẩn tương ứng. Khi sử dụng vật liệu không rõ tính năng cơ học, thành phần hóa học và phương pháp nhiệt luyện thì phải dùng phương pháp quy định của tiêu chuẩn luyện kim để kiểm định, sau đó căn cứ kết quả với mã hiệu thép tương ứng.

        5. Đặc tính cơ học của vật liệu

    Trong tính toán sức bền, nếu không có những số liệu do nhà sản xuất thép cung cấp thì có thể sử dụng trị số sau:

    Mô đun đàn hồi:

    - Vật liệu thép cán E = 206 × 103 , tính bằng MegaPascal (MPa)


    • Vật liệu thép đúc E = 172 × 103 , tính bằng MegaPascal (MPa)

    Mô đun biến dạng cắt G =

    Hệ số Poát xông = 0,3



        1. Tính chống rỉ của thép

    Thép sử dụng trong các kết cấu chịu lực chính của toa xe, ngoài việc phải đảm bảo độ bền, cần phải có tính chống rỉ tốt.

        1. Ứng suất cho phép của vật liệu

    Trong tính toán kiểm nghiệm, ứng suất cho phép của vật liệu được xác định theo các quy định dưới đây.

          1. Những bộ phận toa xe được thiết kế bằng thép, ứng suất đo thử của kim loại cơ bản của các bộ phận toa xe không được lớn hơn trị số quy định tại Bảng 3.

          2. Nếu dùng vật liệu kim loại khác không có trong bảng, ứng suất cho phép của nó có thể tham khảo bằng cách lấy tỷ số giữa giới hạn chảy của vật liệu sử dụng và giới hạn chảy của vật liệu cùng loại trong Bảng 3 để xác định.

          3. Đối với những chi tiết thanh của toa xe chủ yếu chịu uốn, cho phép dựa vào Phương pháp tải trọng giới hạn nâng cao ứng suất cho phép của vật liệu, tức là mặt cắt chủ yếu chịu uốn khi toàn bộ thớ của mặt cắt ấy đã đạt đến giá trị chảy có thể chịu được mô men uốn M1 lớn hơn so với mặt cắt khi chỉ những thớ phía ngoài đạt đến giá trị chảy chịu được mô men uốn M2 , có nghĩa là ứng suất cho phép khi uốn có thể lấy giá trị ứng suất cho phép trong Bảng 3 nhân với tỷ số M1/M2 .

          4. Giới hạn chảy và ứng suất cho phép của chi tiết kim loại của toa xe (trừ lò xo) khi ở trạng thái chịu lực cắt lấy bằng 0,6 lần giới hạn chảy và ứng suất cho phép khi kéo. Giới hạn bền cắt lấy bằng 0,75 lần giới hạn bền kéo.



    Bảng 3: Ứng suất cho phép

    Đơn vị tính: MPa

    Vật liệu và nhãn hiệu

    Bộ phận thân xe và giá chuyển hướng (không tính đôi bánh xe)

    Chi tiết của hệ thống hãm

    Thép Cacbon phổ thông

    (Mác thép theo tiêu chuẩn TCVN)



    CT38 (ϭs= 235)

    161

    136

    CT45 (ϭs = 275)

    188

    159

    Thép chống rỉ cao

    (Mác thép theo tiêu chuẩn quốc tế ISO)



    09CuPCrNi (ϭs = 294)

    184

    156

    Thép chống rỉ

    (Mác thép theo tiêu chuẩn quốc tế ISO)



    1Cr17Mn6Ni5N (ϭs = 275)

    188

    159

    Thép hợp kim thấp

    (Mác thép theo tiêu chuẩn quốc tế ISO)



    16Mn (ϭs = 345)

    216

    183

    Thép đúc phổ thông

    (Mác thép đúc theo tiêu chuẩn quốc tế ISO)



    200 - 400 (ϭs = 200)

    115

    98

    230 - 450 (ϭs = 230)

    132

    113

    Thép đúc hợp kim thấp

    (Mác thép đúc theo tiêu chuẩn ASTM của Mỹ)



    Cấp B (ϭs = 280)

    150

    128

    Cấp C (ϭs = 420)

    195

    166

    Hợp kim nhôm

    (Mác nhôm theo tiêu chuẩn GB Trung Quốc)



    LF6 (ϭs = 157)

    b = 314)




    100

    -

    Thép lò xo

    (Mác thép theo tiêu chuẩn quốc tế ISO)



    60Si2Mn (ϭs = 1177)









      1. Vật liệu phi kim loại

        1. Vật liệu gỗ

    Gỗ xẻ dùng trong kết cấu toa xe là gỗ nhóm 4 trở lên. Gỗ dán hoặc gỗ foocmica phải tuân theo tiêu chuẩn hiện hành.

        1. Mẫu thử nghiệm tính năng phòng chống cháy

    Mẫu thử nghiệm tính năng chống cháy của vật liệu phi kim loại sử dụng trong toa xe phải phù hợp tiêu chuẩn hiện hành.

        1. Vật liệu trang trí nội thất

    Trong thiết kế phải đưa ra được các yêu cầu về vật liệu trang trí nội thất theo các tiêu chí sau:

        1. Vật liệu không chứa chất độc hại;

        2. Trần xe và vách trong của thân xe phải được làm bằng vật liệu không cháy hoặc bề mặt của nó được phủ bằng vật liệu không cháy;

        3. Mặt dưới sàn toa xe phải được sơn bằng vật liệu không cháy. Trong trường hợp sơn nhiều lớp thì lớp ngoài cùng phải là sơn không cháy;

        4. Tấm trải sàn xe phải được làm bằng vật liệu khó cháy;

        5. Mặt dưới của sàn xe phải được làm bằng kim loại hoặc vật liệu không cháy để khống chế nhiệt phát sinh bởi các thiết bị lắp dưới sàn xe;

        6. Tấm rèm che nắng xe phải được làm bằng vật liệu khó cháy;

        7. Vật liệu cách âm cách nhiệt là vật liệu không cháy;

        8. Các hộp thiết bị đặt dưới sàn xe phải bằng vật liệu không cháy;

        9. Các vật liệu trang trí nội thất phải được làm bằng vật liệu khó cháy;

        10. Gỗ làm sàn toa xe phải được xử lý chống cháy;

        11. Khung cửa sổ làm bằng vật liệu không cháy, cánh cửa bằng vật liệu khó cháy.

        1. Yêu cầu khác

    Ngoài các yêu cầu trên, vật liệu phi kim loại sử dụng trong thiết kế phải có:

          1. Tỉ trọng nhỏ;

          2. Tính thẩm mỹ và độ bền cao;

    c) Tính kinh tế (Giá thành hợp lý).

    1. Tính toán thiết kế toa xe

      1. Nguyên tắc thiết kế

        1. Ngoài những qui định trong tiêu chuẩn này, khi thiết kế toa xe cần phải tuân thủ đầy đủ các qui chuẩn, tiêu chuẩn kỹ thuật và các qui định hiện hành có liên quan khác.

        2. Thiết kế toa xe phải phù hợp với đặc điểm thực tế của tuyến đường và các cấu kiện có liên quan, đáp ứng tối đa các yêu cầu sử dụng của khách hàng.

        3. Thiết kế toa xe phải có tính kế thừa cao, tăng cường sử dụng các chi tiết hoặc bộ phận đã được tiêu chuẩn hoá để nâng cao tính lắp lẫn, thuận lợi cho công nghệ chế tạo, giảm thiểu chi phí.

        4. Khi thiết kế toa xe và các bộ phận chủ yếu của nó như thân xe, giá chuyển hướng, móc nối và bộ phận truyền lực hãm phải đảm bảo tất cả các kết cấu chịu lực đều có khả năng chịu tải cần thiết, đồng thời phải giảm tự trọng của toa xe và khai thác khả năng chịu tải tối đa của kết cấu toa xe.

        5. Khi toa xe vận hành trong điều kiện phải chịu các loại tải trọng khác nhau, yêu cầu tần số dao động tự do của thân xe và tần số chấn động rắn bò, gật đầu của giá chuyển hướng phải có trị số cách biệt để tránh hiện tượng cộng hưởng phát sinh trong toàn bộ phạm vi tốc độ chạy tàu.

        6. Kết cấu toa xe phải đảm bảo thuận lợi nhất cho công tác vận dụng và sửa chữa toa xe.

        7. Phải ưu tiên sử dụng vật tư, thiết bị phụ tùng sẵn có, nguồn cung cấp phụ tùng ổn định với giá cả hợp lý. Các thiết bị được thiết kế lắp đặt trên toa xe phải đảm bảo tính hợp cách và được sự chấp thuận của khách hàng.

        8. Ứng dụng công nghệ tiên tiến, vật liệu mới trong kết cấu toa xe. Sử dụng các phương pháp và công cụ tính toán thiết kế tiên tiến (có sự trợ giúp của máy tính) nhằm đưa ra kết cấu tối ưu đáp ứng cả 2 mục tiêu sau:

          1. Tăng hiệu quả sử dụng vật liệu, giảm thiểu tự nặng toa xe tới mức tối đa nhằm tiết kiệm chi phí năng lượng kéo tầu.

          2. Đảm bảo sức bền, tính năng kỹ thuật và tuổi thọ toa xe, giá thành chế tạo hợp lý.

        9. Dung sai kích thước, chế độ lắp ghép phải được xác định một cách hợp lý căn cứ đặc điểm của kết cấu và giải pháp công nghệ thực tế nhằm đảm bảo độ bền, tính năng kỹ thuật nhưng phải thuận lợi nhất cho thi công.

      1. Tính toán sức bền của kết cấu thép thân xe

        1. Sử dụng các tải trọng tính toán và công thức tính toán quy định trong tiêu chuẩn này để đánh giá sức bền (khả năng chịu tải) của kết cấu thân xe theo các chỉ tiêu: ứng suất, biến dạng, tính ổn định, độ bền mỏi.

        2. Phải tính toán ứng suất đối với các kết cấu của thân xe, giá chuyển hướng, móc nối và bộ phận truyền lực hãm.

        3. Phải tính toán độ biến dạng (độ võng, độ vặn xoắn) cho phép đối với kết cấu của thân xe, giá chuyển hướng, móc nối và bộ phận truyền lực hãm để đảm bảo khả năng làm việc ổn định (bình thường) theo yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế.

    7.2.4 Kết cấu thép thân xe phải sử dụng kết cấu toàn thân chịu lực để giảm thiểu tự nặng. Phải tính toán thiết kế kết cấu thân xe sao cho đảm bảo duy trì hoạt động của toa xe trong ít nhất đến 30 năm mà không bị biến dạng và đứt gãy vì mỏi do tải thông thường. Yêu cầu và phương pháp tính toán sức bền của kết cấu thép thân xe được nêu tại Phụ lục A.

    7.2.5 Khi thiết kế kết cấu thép phải có biện pháp phòng rỉ, biện pháp hạn chế nước và hơi ẩm đọng lại trong kết cấu thép. Phần đầu xà gối tiếp giáp với xà cạnh phải có bệ ky nâng xe. Trên xà cạnh, trong phạm vi 2 mét tính từ tâm xà gối trở vào giữa xe phải có bệ kê toa xe.

    7.2.6 Trị số biến dạng cho phép của thân xe và của các bộ phận khác hoặc hành trình của bộ giảm chấn, độ nhún của lò xo căn cứ theo yêu cầu của nhiệm vụ thiết kế.

    7.2.7 Đối với thiết kế mới, phải tính toán kiểm tra để tránh kết cấu bị phá hủy do mất ổn định. Việc đánh giá độ bền mỏi kết cấu thép toa xe được nêu tại Phụ lục B, tuy nhiên nó chỉ được coi là tính toán bổ trợ.

    7.2.8 Khi tính các kết cấu có trạng thái ứng suất phức tạp, cần tính ứng suất tương đương (gỗ hoặc các vật liệu có hướng như vật liệu tổng hợp, không cần tính ứng suất tương đương); ứng suất tương đương không được vượt quá ứng suất cho phép của trạng thái tương đương:

    Ứng suất tương đương được tính theo công thức:



    Trong đó: - là ứng suất tương đương, MPa;



    • là ứng suất chính (i=1,2,3), MPa.

    7.2.9 Những thiết bị liên kết chặt với thân xe cần phải tính toán kiểm tra bền theo lực quán tính tương đương với gia tốc dưới đây:

    Hướng dọc: 3g

    Hướng ngang: 1g

    Hướng thẳng đứng: C.g (bao gồm trọng lượng)

    Trong đó: - g là gia tốc trọng trường;


    • C ở đầu thân xe có trị số lớn nhất là 3, hướng đường trung tâm thân xe biến đổi đến giá trị nhỏ nhất là 1,5. Lúc đó ứng suất tổ hợp sinh ra ở cả 3 phương không được lớn hơn giới hạn chảy của vật liệu.

      1. Bộ móc nối đỡ đấm

        1. Thiết kế toa xe sử dụng loại móc nối đỡ đấm tự động có yêu cầu kỹ thuật theo quy định tại Tiêu chuẩn TCVN 9135 : 2012

        2. Yêu cầu về độ bền của móc nối đỡ đấm và mối ghép của bệ xung kích và bệ đỡ đấm kéo.

          1. Độ bền của móc nối đỡ đấm:

    • Độ bền phá hủy của móc nối không nhỏ hơn 1200kN đối với toa xe khổ đường 1000mm và 1800kN đối với toa xe khổ đường 1435mm;

    • Bộ đỡ đấm phải thỏa mãn yêu cầu sau: đối với toa xe khổ đường 1000mm lực trở kháng định mức của bộ đỡ đấm không lớn hơn 530kN, dung lượng không nhỏ hơn 14kJ. Còn đối với toa xe khổ đường 1435mm lực trở kháng định mức của bộ đỡ đấm không lớn hơn 800kN, dung lượng không nhỏ hơn 20kJ.

          1. Độ bền mối ghép của bệ xung kích:

    • Bệ xung kích của móc nối và các chi tiết liên quan phải được tính toán bền bởi lực thẳng đứng tác dụng hướng lên trên hoặc xuống dưới có trị số bằng 235kN đối với toa xe khổ đường 1000mm và 350kN đối với toa xe khổ đường 1435mm khi đó ứng suất sinh ra không lớn hơn giới hạn bền của vật liệu.

    • Đinh tán của bệ đỡ đấm kéo dưới tác dụng của lực hướng dọc dưới đây ứng suất cắt không được lớn hơn giới hạn chảy của vật liệu:

    + Bệ chịu kéo: là 785kN đối với toa xe khổ đường 1000mm và 980kN đối với toa xe khổ đường 1435mm.

    + Bệ đỡ đấm: là 950kN đối với toa xe khổ đường 1000mm và 1180kN đối với toa xe khổ đường 1435mm.



        1. Cần giật để mở lưỡi móc phải thiết kế lắp phía trái theo hướng nhìn vào đầu xe, phải có cơ cấu chống tuột móc và có tay đòn thao tác thuận lợi, nhẹ nhàng.

        2. Chiều cao giữa trung tâm móc nối với đỉnh ray phải thỏa mãn qui định sau:

    • Đối với khổ đường 1000mm là  mm;

    • Đối với khổ đường 1435mm là mm;

    • Trong cùng một toa xe, chênh lệch chiều cao hai trung tâm móc nối không quá 5mm.

      1. Giá chuyển hướng

    Thiết kế giá chuyển hướng phải tuân theo qui định của các tiêu chuẩn hiện hành liên quan, ngoài ra phải thỏa mãn các yêu cầu dưới đây.

        1. Giá chuyển hướng toa xe phải có 2 hệ lò xo và có hệ thống giảm chấn phù hợp, đảm bảo cho toa xe chịu đựng được tất cả các ngoại lực trong dải tốc độ thiết kế đồng thời phải đảm bảo chỉ tiêu êm dịu qui định tại mục 7.7.

        2. Đối với thiết kế giá chuyển hướng sử dụng hệ thống lò xo không khí thì phải đáp ứng được yêu cầu sau:

          1. Dung tích khoang chứa không khí và thiết bị liên quan phải đảm bảo cấp đủ cho lò xo không khí hoạt động ổn định và tin cậy.

          2. Đảm bảo đỡ an toàn cho thân xe và cho phép vận hành toa xe với tốc độ không dưới 20km/h ngay cả khi lò xo bị mất hết khí nén.

        3. Bánh xe phải có kết cấu phù hợp nhằm hạn chế tối đa các tác động gây hư hại cho đường ray trong quá trình vận hành. Tham số hình học của bộ trục bánh xe phải phù hợp với qui định sau:

          1. Độ rộng mặt lăn bánh xe: Từ 125mm đến 150mm;

          2. Giang cách bánh xe:

    • Đối với khổ đường 1000mm: 924±3mm,

    • Đối với khổ đường 1435mm: 1353±3mm

          1. Biên dạng mặt lăn bánh xe (Profin) phải phù hợp với quy định của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 18: 2011/BGTVT.

      1. Hệ thống hãm toa xe

    Toa xe đều phải thiết kế hệ thống hãm gió ép và hãm tay. Tuy nhiên, đối với toa xe chuyên dùng luôn ghép cố định với phương tiện kéo khác đã có hệ thống hãm tay thì không bắt buộc phải thiết kế bộ phận hãm tay.

          1. Áp suất danh nghĩa của ống hãm chính trong trạng thái vận hành là 5 bar đối với toa xe khổ đường 1000mm và 6 bar đối với toa xe khổ đường 1435mm.

          2. Van phân phối của hệ thống hãm gió ép phải có chức năng hãm và nhả hãm giai đoạn, đồng thời phải có khả năng giữ hãm.

          3. Hệ thống hãm gió ép phải có chức năng hãm thường và hãm khẩn cấp.

          4. Hệ thống hãm gió ép phải đảm bảo duy trì các tính năng hoạt động ổn định, tin cậy khi có các rung động, va chạm bình thường trong quá trình khai thác.

          5. Thiết kế hệ thống hãm gió ép phải có kết cấu phù hợp để áp lực guốc hãm hoặc má hãm phải phân đều lên các trục bánh xe. Tuy nhiên, đối với toa xe được thiết kế cho mục đích sử dụng đặc biệt, không nhất thiết phải hãm tất cả các trục nếu tính toán vẫn đảm bảo cự ly hãm qui định và khả năng chống lết bánh.

          6. Khi tính toán thiết kế hệ thống hãm gió ép của toa xe, hãm suất của toa xe phải đảm bảo các điều kiện sau:

    • Khi hãm thường, cự ly hãm tối đa của đoàn tầu phải đảm bảo không quá 800m, đối với toa xe khổ đường 1000mm và không quá 1200m, đối với toa xe khổ đường 1435mm.

    • Khi hãm khẩn cấp, không được gây nên hiện tượng lết bánh xe.

          1. Hệ thống hãm thông thường của toa xe phải có khả năng phát sinh lực hãm khi toa xe bị đứt móc nối hoặc tách khỏi đoàn tàu trong quá trình vận hành.

          2. Thùng gió phụ phải được thiết kế theo quy định của Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 8366 : 2010 - Bình chịu áp lực – Yêu cầu về thiết kế và chế tạo.

          3. Hệ thống đòn bẩy, suốt kéo, xà mang guốc hãm phải có cơ cấu chống rơi trong khi vận hành. Các lỗ lắp chốt phải đóng bạc, giá đỡ suốt hãm phải có cơ cấu chống rung.

        1. Ống hãm phải là ống chiu áp lực, hàm nối ống mềm đầu xe phải có móc treo và nút phòng bụi. Các ống mềm nối từ thân xe xuống giá chuyển hướng phải có đủ khoảng hở an toàn đối với các bộ phận xung quanh, đảm bảo không va quệt khi toa xe thông qua đường cong.

        2. Toa xe phải có cơ cấu tự động điều chỉnh khe hở guốc hãm. Tại đầu xe số 1, mỗi toa xe phải lắp một van hãm khẩn cấp và một đồng hồ đo áp suất ống hãm chính tại vị trí dễ thao tác và có biển chỉ dẫn.

        3. Tay quay hãm tay của toa xe phải bố trí trong xe, thiết kế ở vị trí dễ thao tác và có biển chỉ dẫn.

        4. Khi tính toán thiết kế hãm tay phải đảm bảo các yêu cầu sau:

    • Phải đảm bảo khả năng ngăn ngừa sự chuyển động của toa xe khi toa xe đang dừng, tác dụng hãm, nhả hãm phải linh hoạt.

    - Hãm suất của hãm tay thông thường phải đạt 20%. Bội suất hãm tay không quá 1200; Lực tay quay được lấy như sau: Thiết bị quay một tay là 294 N (Niuton) và thiết bị quay hai tay là 441 N.

    Trong trường hợp đặc biệt khó bố trí, có thể cho phép giảm hãm suất của hãm tay dưới 20%; Khi hãm suất của thiết bị hãm tay nhỏ hơn hoặc bằng 5% thì phải dùng thêm dụng cụ chèn bánh xe.



      1. Chỉ tiêu động lực học và tiếng ồn cho phép

    7.6.1 Chỉ tiêu động lực học

    Khi tính toán trên đường sắt cấp 2 trở lên (quy định tại tiêu chuẩn TCVN 8893 : 2011 - Cấp kỹ thuật đường sắt), chỉ tiêu động lực học của toa xe phải phù hợp với qui định tại bảng 4.



    Bảng 4: Chỉ tiêu động lực học

    TT

    Chỉ tiêu

    Yêu cầu

    Đối với khổ đường 1000mm

    Đối với khổ đường 1435mm

    1

    Độ êm dịu W

    ≤ 2,75

    ≤ 2,5

    2

    Hệ số ổn định chống trật ray

    ≤ 0,65

    ≤ 0,65

    3

    Hệ số ổn định chống lật nghiêng

    ≤ 0,80

    ≤ 0,70



        1. Tiếng ồn cho phép

    Khi thiết kế cần lựa chọn kết cấu phù hợp để đảm bảo khi toa xe vận hành ở tốc độ 60 km/h trên đoạn đường sắt tương đương đường sắt cấp 2 trở lên, cường độ tiếng ồn bên trong buồng hành khách không được vượt quá giá trị qui định tại bảng 5.

    Bảng 5: Chỉ tiêu cường độ tiếng ồn bên trong của toa xe

    Loại toa xe

    Độ ồn cho phép không lớn hơn

    Toa xe giường nằm có máy điều hoà không khí

    70 dB(A)

    Toa xe giường nằm không có máy điều hoà không khí

    75 dB(A)

    Toa xe ghế ngồi có máy điều hoà không khí

    72 dB(A)

    Toa xe ghế ngồi không có máy điều hoà không khí

    75 dB(A)

    Toa xe hàng ăn có máy điều hoà không khí

    72 dB(A)

    Toa xe hàng ăn không có máy điều hoà không khí

    75 dB(A)

    Toa xe công vụ phát điện có máy điều hoà không khí (tại buồng nhân viên)

    72 dB(A)

    Toa xe công vụ phát điện không có máy điều hoà không khí (tại buồng nhân viên)

              1. )



      1. Yêu cầu thiết kế đối với các bộ phận thân xe

    7.7.1 Thân xe

    Thân toa xe gồm sàn xe, thành xe, mui xe phải thiết kế có lớp cách âm, cách nhiệt phù hợp. Lớp cách nhiệt của thành xe và mui xe phải có hệ số truyền nhiệt K không lớn hơn 1,16 kcal/m2h◦C.



        1. Cửa lên xuống và hành lang giao thông:

    1. Phải lắp đặt cửa lên xuống ở cả hai bên thành toa xe. Kích thước cửa không nhỏ hơn 660mmx1800mm. Phía trên cửa lên xuống phải có máng hứng nước mưa.

    b) Các cửa lên xuống và các cửa giao thông đầu xe phải có cấu tạo không gây nguy hiểm cho hành khách nếu hành khách có hành động sơ xuất. Đối với kiểu cửa xoay bản lề, phải có móc giữ cửa khi cửa ở trạng thái mở.

    c) Ở trạng thái không tải, nếu sàn xe cao hơn ke ga từ 380 mm trở lên thì phải lắp bậc lên xuống. Mặt trên bậc lên xuống phải có kết cấu chống trượt. Khu vực bậc lên xuống phải có tay vịn hoặc những thiết bị khác có chức năng tương tự.

    d) Ở mép của sàn xe tại khu vực cửa lên xuống của toa xe phải có mầu khác với các vật xung quanh để mọi người dễ dàng nhận biết

    e) Cánh cửa lên xuống phải là cửa mở vào phía trong kiểu gấp hoặc bản lề, hoặc là cửa trượt dọc thành xe. Đối với cửa đóng mở tự động thì thiết bị đóng mở cửa tự động phải tuân thủ các quy định sau:

    - Người lái tàu hoặc nhân viên công tác trên tàu dễ dàng điều khiển và nhận biết tình trạng đóng mở cửa một cách đồng thời;

    - Phải trang bị khoá cửa cơ khí hoặc khoá điện;

    - Phải có kết cấu để không thể mở được cửa trong mọi trường hợp khi tàu đang vận hành, kể cả trường hợp khoá cửa nêu ở mục trên đã được mở hoặc thiết bị điều khiển đang ở vị trí thao tác mở cửa;

    - Phải có hệ thống không cho phép vận hành đoàn tàu khi tất cả cửa lên xuống chưa được đóng. Tuy nhiên quy định này không áp dụng đối với toa xe chở khách trong trường hợp người lái tầu nhận biết thông tin cửa đã được đóng từ nhân viên công tác trên tàu;

    - Phải có cơ cấu khống chế sự di chuyển của cửa để đảm bảo an toàn cho hành khách;

    - Phải lắp thiết bị mở cửa bằng tay từ phía trong và phía ngoài của toa xe.



    7.7.3 Cửa sổ

          1. Cửa sổ phải sử dụng kính an toàn và có kết cấu không mở được ra phía ngoài.

          2. Đối với toa xe lắp máy điều hoà không khí, phải có ít nhất 4 cửa sổ di động, trong đó cửa sổ buồng nhân viên phải là cửa sổ di động.

          3. Cửa sổ buồng vệ sinh phải lắp kính mờ hoặc dùng cửa sổ 2 lớp kính với lớp kính ngoài là kính mờ.

    7.7.4 Thông gió và điều hoà không khí

          1. Toa xe phải có một trong các hình thức thông gió sau: Thông gió tự nhiên, thông gió cưỡng bức, điều hoà không khí, hoặc kết hợp của các hình thức trên.

          2. Đối với toa xe thiết kế có lắp máy điều hoà không khí thì phải đảm bảo các thông số trong buồng khách theo quy định sau:

    - Nhiệt độ bình quân từ 240C đến 270C.

    - Chênh lệch nhiệt độ tại các điểm đo không quá 20C.

    - Độ ẩm tương đối bình quân không lớn hơn 70%.

    - Tốc độ gió bình quân (đo tại vị trí của hành khách) không quá 0,3 m/s

    - Lượng không khí tươi cung cấp phải đảm bảo không nhỏ hơn 18m3/người/giờ.

    7.7.5 Hệ thống điện


      1. Toa xe có thể dùng hình thức cấp điện độc lập hoặc cấp điện tập trung. Điện áp định mức đối với nguồn điện 1 chiều là 24V, đối với nguồn điện xoay chiều là 3 pha 220V/380V, 50Hz.

      2. Thiết kế hệ thống chiếu sáng dùng cho toa xe phải đảm bảo độ chiếu sáng và an toàn theo quy định sau, đồng thời phải có biện pháp chiếu sáng dự phòng:

    1. Đối với toa xe sử dụng nguồn điện 220/380VAC:

    - Toa xe ghế ngồi, toa xe hàng ăn, cường độ ánh sáng đo tại điểm trung tâm ghế ngồi, trước lưng ghế 600mm và cách mặt sàn xe 800mm không nhỏ hơn 150 Lux khi dùng đèn huỳnh quang và không nhỏ hơn 120 Lux khi dùng đèn sợi đốt.

    - Toa xe giường nằm, cường độ ánh sáng đo tại điểm trung tâm phòng khách và cách mặt sàn xe 800mmm không nhỏ hơn 100 Lux khi dùng đèn huỳnh quang và không nhỏ hơn 80 Lux khi dùng đèn sợi đốt.



    1. Toa xe sử dụng nguồn điện 24 V DC, cường độ ánh sáng đo tại điểm cách mặt sàn xe 800mm không nhỏ hơn 100 Lux khi dùng đèn huỳnh quang và không nhỏ hơn 80 Lux khi dùng đèn sợi đốt.

      1. Thiết kế phải quy định chặt chẽ quy cách các loại dây dẫn điện dùng trên toa xe, phương pháp bảo vệ, đấu nối. Dây điện phải lựa chọn loại có vỏ bọc có tính khó cháy.

      2. Phải có thiết bị bảo vệ dòng điện và thiết bị chống dòng điện rò phù hợp, đảm bảo an toàn tuyệt đối cho người và phương tiện.

      3. Độ cách điện giữa các dây pha với nhau và với dây trung tính không nhỏ hơn 5 mê ga ôm (sử dụng mêgômét 1000 V).

      4. Phía ngoài toa xe khách phải có 4 đèn tín hiệu (2 đèn tín hiệu thành bên và 2 đèn tín hiệu đuôi tầu. Đèn tín hiệu đuôi tầu được qui định lắp tại khu vực phía bên trái xà đầu toa xe theo hướng nhìn từ ngoài vào đầu toa xe.

        1. Dụng cụ thoát hiểm, tủ y tế

      1. Khi thiết kế trên mỗi toa xe phải có một số vị trí thích hợp để lắp đặt dụng cụ thoát hiểm. Thiết kế nơi để dụng cụ thoát hiểm sao cho phải dễ thấy, dễ lấy và có gắn bảng chỉ dẫn sử dụng.

      2. Mỗi toa xe phải thiết kế có một vị trí lắp đặt tủ thuốc y tế.

        1. Hệ thống thông tin trên xe

      1. Toa xe phải có hệ thống phát thanh chung để truyền thông tin từ buồng trưởng tầu tới tất cả các toa xe trong đoàn tầu. Hệ thống phát thanh chung phải có đường truyền tín hiệu âm thanh dọc theo xe và có khả năng kết nối với hệ thống phát thanh của đoàn tầu bằng đầu cắm thích hợp ở mỗi đầu toa xe.

      2. Hệ thống phát thanh chung của mỗi toa xe phải có ít nhất một loa điện động có thông số tối thiểu 8 Ω 4 W. Riêng toa xe giường nằm mỗi phòng ngủ cần lắp một loa có thông số tối thiểu 8 Ω 2 W và có chiết áp điều chỉnh âm lượng.

      3. Loa phát thanh phải có chất lượng tốt, âm thanh phát ra phải rõ ràng.

      4. Đường dây phát thanh trên từng toa xe phải được kiểm tra độ cách điện như đối với đường dây dẫn điện.

    Đối với toa xe thiết kế có vị trí làm việc của trưởng tàu thì thiết kế riêng hệ thống thông tin liên lạc giữa trưởng tàu và lái tàu và độc lập với hệ thống thông tin của đoàn tàu.

        1. Hệ thống nước và vệ sinh

      1. Toa xe phải có hệ thống cấp thoát nước, buồng vệ sinh và buồng rửa phù hợp (Trừ toa hành lý). Sàn buồng vệ sinh, buồng rửa phải có lỗ xả nước được bố trí ở vị trí thích hợp để nước xả không được chảy vào các chi tiết giá chuyển hướng.

      2. Tổng dung tích thùng dự trữ nước phải đảm bảo cung cấp tối thiểu 15 lít/hành khách/ ngày đêm (trừ các trường hợp đặc biệt có quy định riêng).

      3. Toa xe phải thiết kế vị trí lắp đặt thiết bị thu gom hoặc xử lý chất thải vệ sinh trên toa xe phù hợp.

        1. Khung che gió, cầu giao thông đầu xe

      1. Vị trí tiếp giáp giữa các toa xe phải có khung che gió đầu xe và cầu giao thông.

      2. Khung che gió và cầu giao thông phải thiết kế sao cho đảm bảo việc kết nối an toàn, kín gió, thuận tiện đi lại cho hành khách.

        1. Chi tiết phụ, sơn và biển báo

      1. Tại thành đầu xe phải có thang hoặc móc treo thang phù hợp để có thể trèo lên nóc toa xe một cách thuận tiện. Tại thành bên xe phải kết cấu thích hợp để gắn biển chỉ dẫn hướng tầu chạy.

      2. Bản vẽ thiết kế các bộ phận, chi tiết toa xe bằng kim loại phải có quy định về các lớp sơn bảo vệ kim loại. Riêng lớp sơn phủ dùng để trang trí, quảng cáo, cảnh báo phải được sự đồng ý của chủ đầu tư. Tay quay hãm tay được qui định sơn mầu vàng. Các đường ống trong hệ thống khí nén được sơn theo qui định hiện hành.

      3. Bản vẽ thiết kế phải có đầy đủ chỉ dẫn lắp đặt các loại biển báo hướng dẫn hành khách và nhân viên sử dụng trang thiết bị trên xe. Biển báo sử dụng thống nhất và có ít nhất 2 ngôn ngữ: Tiếng Việt và tiếng Anh.

      1. Yêu cầu thiết kế về phòng chống cháy

        1. Yêu cầu chung

    Kết cấu toa xe và vật liệu chế tạo khi thiết kế phải có khả năng ngăn ngừa sự phát sinh hỏa hoạn được dự đoán trước và khống chế sự lan rộng của đám cháy. Yêu cầu phòng chống cháy trong thiết kế toa xe quy định như sau:

          1. Vật liệu phi kim loại dùng cho kết cấu toa xe phải phù hợp yêu cầu của mục 6.3.

          2. Thiết kế thân xe và giá chuyển hướng

    - Thiết kế giá chuyển hướng và phần dưới thân xe phải thuận lợi cho việc kiểm tra bảo dưỡng. Phải có giải pháp thiết kế để phòng tránh những tia lửa của kim loại guốc hãm bắn vào bộ phận phi kim loại và thiết bị điện của toa xe khi đoàn tàu hãm.

    - Bố trí bên trong toa xe phải thoáng, thuận lợi cho sửa chữa bảo dưỡng, tránh các góc dễ tích tụ rác, bụi bẩn.



    - Thiết kế hộp gạt tàn thuốc lá, hộp đựng rác, hộp rèm cuốn phải là sản phẩm kim loại và phải có nắp đậy bằng kim loại có cơ cấu tự đóng.

    • Đối với toa xe có buồng ngủ kiểu mở, giữa mui xe và ván trần xe phải thiết kế có vách chống cháy.

    • Đối với toa xe có thiết kế buồng ngủ kiểu ngăn phòng (cúp-pê) thì cứ 2 phòng phải thiết kế một vách chống cháy.

    • Thiết bị điện có điện áp tương đối cao hoặc có nhiều thiết bị điện khi khoảng cách giữa chúng với mui xe và thành xe nhỏ hơn 100 mm thì thiết kế phải có lắp tấm vách để phòng cháy.

          1. Thiết kế lắp đặt thiết bị điện

    • Dây điện và cáp điện phải lắp ráp trong ống kim loại hoặc ống chống cháy. Chỗ nối dây phải có hộp đấu dây, đầu nối phải dễ thấy, dễ tiếp cận và khi làm việc bình thường không sinh ra tia lửa điện và hiện tượng quá nhiệt.

    • Những thiết bị điện hành khách dễ tiếp xúc tới, nhiệt độ bề mặt của nó không được vượt quá 60 oC.

    • Tủ điều khiển thiết bị điện và tủ thiết bị điện ngoài toa xe phải là tủ kim loại. Tủ bên ngoài phải có lỗ thông gió và phải có bộ phận làm kín, tránh mưa lọt vào trong. Bên trong tủ phải thuận lợi cho việc bảo dưỡng sửa chữa.

    • Cáp điện không được đặt trong đường ống thông gió toa xe, cũng không được xuyên ngang qua ống thông gió mà không có vỏ bọc bảo vệ.

    • Khi cáp điện xuyên qua các vách ngăn trong xe thì phải lắp trong vỏ ống.

    • Cáp điện phải thiết kế song song với mặt sàn xe, tránh chồng lên nhau.

    • Ở trạng thái có thể, vị trí đèn chiếu sáng phải được thiết kế thẳng góc với đường tâm dọc toa xe.

          1. Thiết kế hệ thống điều hòa không khí và sưởi ấm

    • Máng gió phải dễ bảo dưỡng. Tại miệng gió sạch và gió hồi phải có chấn song và lưới lọc bụi để ngăn chặn rác hoặc các bụi bẩn đi vào máng gió.

    • Trong hệ thống sưởi ấm bằng điện của máy điều hòa không khí phải có thiết bị bảo vệ quá nhiệt.

    • Bộ gia nhiệt bằng điện bố trí ở dưới ghế ngồi hoặc ở thành toa xe phải có thiết bị bảo vệ.

    • Việc thiết kế lắp ráp bộ gia nhiệt bằng điện, đường ống dẫn khí nóng và tấm chắn cần chú ý đến việc bảo dưỡng sửa chữa.

    • Nếu có nguồn nhiệt là lò đốt than hoặc lò đốt dầu, xung quanh lò và ống khói đều phải có tấm chống cháy.

    • Trong ống thông gió phải thiết kế có các tấm chặn để đề phòng ngọn lửa cháy lan theo hệ thống ống gió.

        1. Thiết kế lắp đặt bình dập lửa

          1. Bình dập lửa kiểu cầm tay phải được thiết kế lắp đặt trên giá đỡ sao cho dễ lấy và gần nơi dễ phát sinh hỏa hoạn.

    b) Mỗi toa xe phải thiết kế lắp đặt tối thiểu 2 bình dập lửa cầm tay phù hợp với các quy định liên quan.

    c) Quy định bình dập lửa sơn màu đỏ, phương pháp sử dụng được in rõ trên bộ dập lửa.



        1. Thiết kế hệ thống cửa cho hành khách

    a) Cửa hành khách lên xuống toa xe, cửa giao thông đầu xe cần thiết kế kiểu cửa lùa, còn cửa trong xe thì thiết kế kiểu cửa quay (cửa bản lề).

          1. Nếu cửa có khóa thì phải thiết kế có một phần cửa phía trên được lắp kính an toàn, độ lớn của phần kính này phải đảm bảo lọt một người có thể chui qua.

          2. Mỗi toa xe phải thiết kế lắp tối thiểu một phần ba số cửa sổ kính an toàn và bố trí hợp lý ở hai bên thành toa xe.

    7.9 Thiết kế toa xe tiếp cận người khuyết tật.

    Khi thiết kế toa xe tiếp cận người khuyết tật, ngoài nội dung thiết kế quy định cho toa xe khách thông dụng như đã nêu ở trên, còn phải đáp ứng các yêu cầu sau:



        1. Cửa lên xuống

          1. Cửa lên xuống toa xe phải có màu sơn tương phản với màu sơn thành xe để người khiếm thị dễ dàng nhận biết.

          2. Mỗi lối cửa lên xuống toa xe phải thiết kế thiết bị cảnh báo bằng âm thanh gần lối cửa lên xuống hoặc gần thiết bị điều khiển (nếu có). Thiết bị phát ra tín hiệu âm thanh rõ ràng để báo cho hành khách biết trước khi cửa bắt đầu mở hoặc đóng.

          3. Toa xe có chỗ dành cho người đi xe lăn phải thiết kế cửa lên xuống phù hợp ở mỗi bên thành xe, chiều rộng cửa khi cửa mở hoàn toàn không nhỏ hơn 800mm.

          4. Ở mỗi bên thành xe phải bố trí khu vực để lắp biển ký hiệu toa xe có chỗ dành cho người khuyết tật và xe lăn. Ký hiệu được bố trí ở ngoài toa xe gần vị trí cửa lên xuống để hành khách dễ dàng nhìn thấy được cả khi cửa đóng hay cửa mở. Ký hiệu phía trong toa xe được dán gần chỗ để xe lăn.

          5. Thiết kế ký hiệu toa xe tiếp cận người khuyết tật và xe lăn phải phù hợp với hình 2; có nền màu trắng hoặc xanh da trời; có kích thước không nhỏ hơn 120 mm x 150 mm khi lắp ngoài xe và không nhỏ hơn 60 mm x 75 mm khi lắp trong toa xe.



    Hình 2: Ký hiệu toa xe tiếp cận người khuyết tật và xe lăn

          1. Lối đi lại cho người đi xe lăn từ cửa lên xuống đến khu vực ưu tiên phải thiết kế rộng tối thiểu 800 mm và không có vật cản trở. Gần khu vực ưu tiên phải thiết kế chỗ quay đầu xe rộng tối thiểu 1500 mm.

    7.9.2 Thiết bị điều khiển cửa lên xuống (nếu khách hàng yêu cầu thiết kế thiết bị này)

    Nếu khách hàng có yêu cầu về thiết bị điều khiển cửa lên xuống thì khi thiết kế thiết bị này phải tuân thủ các quy định sau:

    a) Thiết bị điều khiển đóng, mở cửa lên xuống được sử dụng khi việc đóng, mở cửa phải dùng nguồn năng lượng điện hoặc gió ép; không áp dụng cho cửa tự động hoặc cửa phải đóng mở bằng tay.

    b) Chiều cao lắp đặt nút ấn điều khiển cửa để hành khách sử dụng đóng, mở cửa từ 700mm đến 1200mm theo chiều thẳng đứng tính từ sàn xe đến tâm nút ấn điều khiển.

    c) Nút ấn điều khiển cửa được ấn bằng lòng bàn tay, lực ấn không vượt quá 15N.

    d) Nút ấn điều khiển cửa phải có đèn tín hiệu phát sáng liên tục khi nó ở trạng thái sẵn sàng làm việc. Độ rọi ánh sáng trong khoảng từ 80 Lux đến 100 Lux.



          1. Nút ấn điều khiển cửa phải có màu sắc tương phản với màu sắc bề mặt được lắp, bề mặt không quá bóng và không phản quang. Đường viền bao quanh nút ấn điều khiển phải có kích thước tối thiểu là: 100 mm x 100 mm.

          2. Nút ấn điều khiển phải có ký hiệu nổi để người khiếm thị nhận biết bằng tay khi tiếp xúc.

    7.9.3 Cửa bên trong toa xe

    a) Cửa trong toa xe mà người đi xe lăn đi qua để đến khu vực ưu tiên phải thiết kế rộng tối thiểu 800 mm.

    b) Cửa giao thông 2 đầu toa xe phải thiết kế rộng tối thiểu 750 mm với chiều cao không vướng trướng ngại vật tối thiểu là 1400 mm tính từ mép dưới cửa.

    c) Đối với loại cửa đóng mở tự động trên toa xe phải thiết kế sao cho thỏa mãn các yêu cầu sau:

    - Cửa ra vào bắt đầu mở khi một phần bất kỳ của hành khách đi tới cách cửa ra vào dưới 500 mm đo theo chiều ngang.

    - Cánh cửa ra vào mỗi lần mở phải duy trì thời gian mở hoàn toàn không ít hơn 5 giây trước khi đóng.

    - Khi cửa bắt đầu đóng nếu cạnh của cửa tiếp xúc với bất kỳ một bộ phận nào của cơ thể hành khách thì cửa phải tự mở ra một lần nữa. Lực đóng cửa không quá 65N.


        1. Bậc lên xuống

    1. Toa xe được thiết kế phù hợp với kết cấu hạ tầng nhà ga. Tốt nhất là sàn xe và ke ga cùng nằm trên một mặt phẳng.

    2. Kích thước bậc lên xuống toa xe khi thiết kế phải bảo đảm:

    - Chiều cao từ 120mm đến 200mm.

    - Mặt bậc có chiều sâu không nhỏ hơn 300mm và chiều rộng không nhỏ hơn 455mm.



    1. Bề mặt của bậc lên xuống toa xe được thiết kế sao cho có khả năng chống trượt trong mọi trạng thái thời tiết.

    2. Mép trước của mỗi bậc lên xuống phải thiết kế có dải sơn màu. Kích thước chiều rộng của dải sơn không nhỏ hơn 45mm và không lớn hơn 50mm. Màu của sơn phải tương phản với màu của bậc lên xuống.

    3. Khu vực của mỗi bậc lên xuống được khép kín bằng các tấm đỡ đứng với tấm bề mặt bậc lên xuống và cạnh trước của nó hoặc mặt sàn của toa xe. Góc tạo bởi tấm đỡ đứng và tấm bề mặt là 900 để phòng chống vấp trượt.

    4. Bề mặt bậc lên xuống toa xe phải thiết kế đèn chiếu sáng. Độ rọi của đèn phải đều trên bề mặt bậc và không nhỏ hơn 100 Lux.

        1. Sàn toa xe

    1. Toàn bộ mặt sàn toa xe phải thiết kế phủ bằng vật liệu chống trượt. Màu sắc khu vực đầu xe và hành lang phải tương phản với màu sắc vùng sàn xe dành cho hành khách.

    2. Khu vực sàn lối cửa lên xuống của khách phải thiết kế dải sơn kẻ song song với mép trên bậc cầu thang và màu sắc phải tương phản với màu sắc bề mặt sàn xe. chiều rộng dải sơn không quá 50mm, khoảng cách đo từ mép bậc cầu thang đến cạnh gần của dải sơn không nhỏ hơn 50mm.

        1. Chỗ ưu tiên cho hành khách khuyết tật

          1. Đối với toa xe ghế ngồi có thiết kế chỗ ưu tiên cho hành khách khuyết tật, quy định số lượng ghế ngồi cho người khuyết tật ít nhất là 10% tổng số chỗ trong toa xe, trong đó có ít nhất một chỗ dành cho xe lăn. Chỗ ngồi cho người khuyết tật phải có vị trí lắp biển ký hiệu để chỉ dẫn cho người khuyết tật dễ nhận biết.

          2. Đối với toa xe giường nằm có thiết kế chỗ ưu tiên cho hành khách khuyết tật thì phải có ít nhất một phòng ngủ dành cho người đi xe lăn.

          3. Ghế ngồi cho người khuyết tật không được thiết kế loại ghế lật hoặc ghế gập.

    Kích thước thiết kế ghế phải theo quy định sau: chiều rộng mặt ghế tối thiểu là 450mm; kích thước ghế và khoảng không gian giữa ghế trước và ghế sau phù hợp với hình 3:







    Hình 3: Kích thước thiết kế ghế và khoảng không gian giữa ghế trước và ghế sau

          1. Các tay ghế trên ghế ngồi ưu tiên phải thiết kế sao cho gập được để mở rộng không gian tạo điều kiện thuận lợi cho hành khách khuyết tật ra, vào chỗ ngồi.

          2. Các thiết bị phục vụ được lắp đặt tại khu vực ưu tiên phải có biển hiệu chỉ dẫn, phải bố trí ở vị trí thuận lợi trong tầm với của hành khách khuyết tật.

        1. Tay vịn và tay nắm

    Thiết kế tay vịn và tay nắm phải thỏa mãn yêu cầu sau:

          1. Tay vịn phải được lắp cả phía trong và ngoài lối cửa lên xuống toa xe. Điểm dưới không cao quá 700mm, điểm trên không thấp dưới 1200mm đo từ sàn xe theo phương thẳng đứng.

          2. Các tay vịn đều có dạng ống tròn với đường kính ngoài từ 30mm đến 40mm. Khoảng cách giữa thân tay vịn với bề mặt giá gá lắp và với các chi tiết xung quanh không được bé hơn 45mm. Bề mặt tay vịn được chế tạo bằng vật liệu chống trơn, có màu sắc tương phản với màu sắc các bộ phận xung quanh.

          3. Tay nắm lắp trên tựa lưng của mỗi ghế ngồi hành khách trong toa xe phải có dạng hình tròn. Bề mặt tay nắm được chế tạo bằng vật liệu chống trơn, có màu sắc tương phản với màu sắc nơi tay nắm được lắp. Khoảng cách giữa tay nắm với các chi tiết xung quanh nơi lắp đặt không được nhỏ hơn 150mm.

        1. Phương tiện thông tin cho hành khách

    Toa xe phải thiết kế hệ thống thông tin, hệ thống phải thỏa mãn các yêu cầu sau:

          1. Thiết bị thống tin phải được lắp đặt ở trong phòng hành khách và các biển hiệu ở bên ngoài toa xe để hành khách dễ nhận biết.

          2. Hệ thống thông tin bên trong và bên ngoài toa xe dùng để thông báo các thông tin cần thiết cho hành khách như sau:

    - Thông báo ga tiếp theo hoặc điểm đỗ tiếp theo ở đó đoàn tàu sẽ dừng.

    - Thông báo về bất kỳ sự chậm trễ nào của đoàn tàu nếu vượt quá 10 phút so với thời gian quy định của hành trình đoàn tàu.

    - Thông báo về sự chênh lệch giờ của đoàn tàu theo bảng giờ tàu chung quy định.

    - Thông báo về tình trạng khẩn cấp của đoàn tàu khi cần thiết.



          1. Trên toa xe có lắp điện thoại phục vụ hành khách, và có một máy điện thoại nối dài dành cho cho người đi xe lăn.

          2. Chiều cao mặt trên hộp điện thoại không quá 1400mm tính từ sàn xe. Buồng ca bin điện thoại phải đươc chiếu sáng tốt và đều.

          3. Bàn phím của điện thoại đều có chấm nổi ở phím số 5 giúp người khiếm thị có thể nhận diện được. Các phím số phải có sự tương phản như các thiết bị khác trên toa xe.

        1. Buồng vệ sinh

    Phải thiết kế ít nhất một buồng vệ sinh dành cho người đi xe lăn, và bố trí gần khu vực ưu tiên trên toa xe và có chỗ để lắp biển chỉ dẫn bên ngoài. Các thiết bị phục vụ bên trong buồng vệ sinh phải thỏa mãn yêu cầu sau:

          1. Chiều cao tay nắm, khoá cửa và các thiết bị phục vụ bên trong hoặc bên ngoài buồng vệ sinh từ 800mm đến 1200mm tính từ sàn xe đến tâm thiết bị.

          2. Tay nắm, khoá cửa và các thiết bị khác ở trong buồng vệ sinh phải hoạt động được bằng một lực tác động không quá 15N, được lắp đặt tại vị trí thuận lợi để hành khách khiếm thị có thể nhận dạng bằng tay khi tiếp xúc.

          3. Đường viền bao trực tiếp xung quanh các nút ấn, công tắc điện điều khiển trong buồng vệ sinh phải có màu sắc tương phản với màu sắc chi tiết xung quanh.

          4. Chỗ ngồi, nắp đậy bệ cầu và các tay nắm trong buồng vệ sinh phải có màu sắc tương phản với màu sắc của các chi tiết xung quanh.

          5. Chiều cao bề mặt bệ ngồi của bồn cầu dành cho người đi xe lăn từ 475mm đến 485mm tính từ sàn xe.

          6. Các thiết bị rửa và sấy khô tay (nếu có) phải được lắp đặt ở vị trí thuận lợi bên cạnh bồn cầu để người đi xe lăn không phải di chuyển ra khỏi bồn cầu khi cần rửa tay. Tay vịn bên cạnh bồn cầu là loại tay vịn dùng khớp bản lề bố trí lắp đặt ở vị trí thuận lợi không cản trở cho việc di chuyển của người đi xe lăn.



    Hình 4: Sơ đồ bố trí bồn cầu và tay vịn khớp quay

          1. Thiết kế chiều rộng cửa vào buồng vệ sinh không nhỏ hơn 800mm. Trong buồng vệ sinh phải có không gian tối thiểu là 700mm x 1300mm để đặt xe lăn, và được bố trí bên phải nhìn từ mặt trước bồn cầu để người khuyết tật dễ dàng chuyển từ xe lăn sang bệ ngồi bồn cầu.

          2. Trong buồng vệ sinh phải lắp ít nhất 2 thiết bị liên lạc với bên ngoài để trợ giúp trong trường hợp khẩn cấp. Thiết bị thứ nhất đặt cách mặt sàn không quá 450mm, thiết bị thứ 2 cách mặt sàn trong khoảng từ 800mm đến 1200mm.

          3. Chiều rộng lối đi từ khu vực ưu tiên đến buồng vệ sinh không nhỏ hỏn 800mm, gần buồng vệ sinh phải có chỗ để quay xe được 180 độ. Trên lối đi của xe lăn phải bảo đảm không có bất kỳ chướng ngại vật nào cản trở.

        1. Thiết kế chỗ dành cho xe lăn

          1. Kích thước chỗ dành cho xe lăn như sau:

    - Chiều dài theo chiều dọc xe không nhỏ hơn 1300mm;

    - Chiều rộng theo chiều ngang xe không nhỏ hơn 750mm;

    - Chiều cao tính từ sàn xe không nhỏ hơn 1400mm.


          1. Đối với toa xe ngồi:

    - Bố trí chỗ dành cho xe lăn có kích thước phù hợp với quy định tại điểm a.

    - Có hệ thống đai an toàn chongười đi xe lăn(dây đai ngang thắt lưng) và hai điểm neo đai cố định; dây đai được thiết kế và cấu tạo như dây đai an toàn theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 7001-2002.

    - Hệ thống neo giữ xe lăn, thiết bị phanh hãm của xe lăn phải có tác dụng chống được xe lăn di chuyển khi tàu vận hành.


          1. Đối với toa xe giường nằm:

    - Chiều rộng cửa và lối vào buồng ngủ dành cho người đi xe lăn và không gian bên cạnh giường không nhỏ hơn 850mm.

    - Buồng ngủ phải có chỗ quay đầu xe với đường kính nhỏ nhất là 1500mm. Khoảng trống không gian ở phía dưới gầm bàn có chiều cao ít nhất là 700mm để hành khách duỗi chân.



    - Giường dành cho người đi xe lăn được lắp trên giá đỡ chắc chắn. Chiều cao đo từ mặt xe đến mặt trên của đệm mút là từ 475mm đến 485mm.

          1. Có ký hiệu xe lăn (theo tiêu chuẩn qui định) đặt gần ngay chỗ dành cho xe lăn để hành khách nhận biết.

          2. Chỗ dành cho xe lăn phải lắp các thiết bị trợ giúp để người khuyết tật ngồi trên xe lăn có thể liên hệ với nhân viên trên tàu trong trường hợp khẩn cấp.

          3. Các thiết bị điều khiển phải lắp đặt trong tầm với của người khuyết tật ngồi trên xe lăn để có thể điều khiển thiết bị hoạt động bằng lòng bàn tay với một lực không quá 30N.

          4. Đèn dùng cho hành khách đi xe lăn là loại đèn có thể điều chỉnh được cường độ ánh sáng, các công tắc điều khiển được lắp ở hai đầu giường ngủ nằm trong tầm với thuận lợi của hành khách.

          5. Các lối đi dành cho người đi xe lăn trong toa xe có độ dốc không được quá 5% ở bất kỳ vị trí nào. Không gian dành cho xe lăn không bị cản trở từ sàn xe đến độ cao tối thiểu là 1400mm.

        1. Thiết kế cầu dẫn

    Nếu thiết kế cầu dẫn cho xe lăn lên xuống toa xe thì cầu dẫn phải thỏa mãn các yêu cầu sau:

          1. Cầu dẫn hoạt động bằng nguồn năng lượng điện và được điều khiển bởi người đi xe lăn. Nút ấn điều khiển cầu dẫn hoạt động phải được lắp ở vị trí thích hợp với độ cao khoảng 800mm gần cửa lên xuống dành cho xe lăn.

          2. Cầu dẫn phải có cảm biến tiếp xúc ở phía đầu để có thể dừng hoạt động khi chạm vào người hay các chướng ngại khác.

          3. Cầu dẫn phải tự động cắt nguồn không hoạt động khi có vật nặng lớn hơn hoặc bằng 15kg đè lên trong khi cầu đang chuyển động.

          4. Khi toa xe chưa dừng hẳn phải có bộ phận khống chế để không thể điều khiển hạ cầu dẫn được.

          5. Cầu dẫn (bao gồm loại tự hành và loại vận hành bằng tay) phải thiết kế lắp đặt an toàn chắc chắn, chiều rộng tối thiểu 800mm nhưng không lớn hơn chiều rộng cửa. Hai mép bên của cầu dốc phải có gờ chặn cao tối thiểu 50mm.

          6. Cầu dẫn phải thiết kế chịu được tải trọng tối thiểu 300kg. Mép của cầu dẫn phải tiếp xúc chắc chắn với ke ga hay bậc chờ. Các cạnh của cầu dẫn phải được sơn dải màu rộng 50mm có màu sắc tương phản với màu nền.




    tải về 0.51 Mb.

    Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  • 1   2   3   4   5   6   7




    Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
    được sử dụng cho việc quản lý

        Quê hương