Đề án Nâng cấp các khối hệ thống hàng không nhằm đảm bảo an ninh hàng không, an toàn hàng không



tải về 1.66 Mb.
trang1/18
Chuyển đổi dữ liệu18.08.2016
Kích1.66 Mb.
#22286
  1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   18
Đề án Nâng cấp các khối hệ thống hàng không

nhằm đảm bảo an ninh hàng không, an toàn hàng không

Kỳ họp lần thứ 37 của Hội đồng ICAO Tổ chức Hàng không dân dụng quốc tế đã chỉ đạo các tổ chức tăng cường nỗ lực để đáp ứng nhu cầu toàn cầu về khả năng phói hợp khai thác vùng trời trong khi vẫn duy trì tập trung cao độ vào an toàn. Do đó, ICAO đã khởi xướng sáng kiến "Chương trình nâng cấp các thành phần hệ thống hàng không" như một lộ trình có tính hệ thống nhằm:



  • Triển khai hoặc nâng cấp một tập hợp của các giải pháp quản lý không lưu (ATM),

  • Tận dụng lợi thế của trang thiết bị bị sẵn có,

  • Thiết lập một kế hoạch chuyển đổi, và

  • Cho phép khả năng phối hợp khai thác toàn cầu.

Tổ chức Hàng không dận dụng quốc tế (ICAO) dự kiến khoảng 120 tỷ USD sẽ được chi tiêu cho việc chuyển đổi của các hệ thống vận tải hàng không trong 10 năm tới. Trong khi NEXTGEN và SESAR ở Mỹ và Châu Âu chịu trách nhiệm chia sẻ lớn lao cho việc chi tiêu này, các sáng kiến song song đang được thực hiện trong nhiều khu vực bao gồm Châu Á/Thái Bình Dương, Bắc và Nam Mỹ, Nga, Nhật Bản và Trung Quốc. Hiện đại hóa là một nhiệm vụ phức tạp nhưng ngành công nghiệp hàng không cần đến lợi ích từ các sáng kiến này vì mật độ hoạt động bay vẫn đang tiếp tục gia tăng. Để đảm bảo an toàn và hiệu quả cho nhu cầu không lưu đang ngày một gia tăng cũng như để phản ứng với các nhu cầu khác nhau của các nhà khai thác, của môi trường và các vấn đè khác thì cần thiết phải đổi mới các hệ thống ATM để có thể cung cấp được các lợi ích của tính năng và khai thác cao nhất. "Chương trình nâng cấp các thành phần hệ thống hàng không" bao gồm một số các giai đoạn được xác định theo các đặc tính chủ yếu sau:

  • Nâng cấp hoặc mức độ thành công về khai thác có thể lượng hóa được;

  • Trang thiết bị cần thiết và/hoặc các hệ thống trên tàu bay và dưới mặt đất tương ứng và kèm theo là kế hoạch phê chuẩn cấp chứng chỉ khai thác phù hợp;

  • Các tiêu chuẩn và các phương thức cho cả các hệ thống mặt đất và trên không; và

  • Một phương án kinh tế chủ động theo một lộ trình thời gian được xác định rõ ràng.

Các giai đoạn được tổ chức thành các phần hình thành các từng bước và có tính linh hoạt để có thể được đưa ra và triển khai thực hiện tại một quốc gia hoặc một vùng lãnh thổ tùy thuộc vào nhu cầu và mức độ sẵn sàng và cũng phải thừa nhận rằng không phải tất cả các khối đều đòi hỏi ở tất cả các vùng trời.

Khái niệm về các Chương trình nâng cấp các thành phần hệ thống hàng không bắt đầu từ các kế hoạch triển khai thực hiện ngắn hạn hiện tại và các sáng kiến mang lại nhiều lợi ích tại nhiều khu vực trên thế giới. Việc nâng cấp các giai đoạn chủ yếu dựa trên các ý tưởng khai được rút ra từ chương trình Hệ thống vận tải hàng không thế hệ tiếp theo của Mỹ (NextGen), các chương trình Nghiên cứu vùng trời ATM chung của Châu Âu (SESAR) và các chương trình hoạt động hợp tác đổi mới các hệ thống không lưu của Nhật Bản (CARATS). Kèm theo đó là các phản hồi từ một vài quốc gia thành viên, với các chương trình hiện đại hóa có liên quan nhận được từ Hội nghị chuyên đề ngành công nghiệp vận tải hàng không toàn cầu gần đây. Các vấn đề này cũng phù hợp nội dung được đề cập đến tại tài liệu về Khái niệm hoạt động quản lý không lưu toàn cầu của ICAO (Doc 9854). Mục đích của chương trình nâng cấp là ứng dụng các khả năng then chốt và các cải tiến về tính năng, rút ra từ các chương trình này vào các môi trường khu vực và cơ sở khác với cùng mức độ tính năng và các lợi ích phù hợp trên bình diện toàn cầu.

Các giai đoạn nâng cấp mô tả cách áp dụng các khái niệm được chỉ ra trong Kế hoạch không vận toàn cầu của ICAO (Tài liệu 9750) với mục tiêu triển khai thực hiện các nâng cấp tính năng tầm khu vực. Các giai đoạn nâng cấp sẽ bao gồm việc phát triển các lộ trình công nghệ để đảm bảo rằng các tiêu chuẩn được hoàn thiện và để tạo điều kiện thực hiện đồng bộ giữa các hệ thống mặt đất và trên không và giữa các khu vực. Mục tiêu cao nhất là để đạt được khả năng liên kết khai thác toàn cầu. An toàn đòi hỏi mức độ của sự liên kết khai thác và hài hòa. An toàn phải được thực hiện với một chi phí hợp lý với các lợi ích tương xứng. Tận dụng trên các công nghệ hiện có, các giai đoạn nâng cấp được tổ chức trong gia số thời gian 5 năm bắt đầu từ năm 2013 đến năm 2028 và xa hơn nữa. Các cách tiếp cận được cấu trúc này đảm cơ sở cho các chiến lược đầu tư hợp lý và sẽ tạo ra các cam kết từ các nhà sản xuất trang thiết bị, các quốc gia và các nhà khai thác/cung cấp dịch vụ. Sáng kiến về các giai đoạn nâng cấp bước đầu sẽ được chính thức hóa tại Hội nghị không vận lần thứ 12, vào tháng 11 năm 2012. Theo đó, nó sẽ định hình cơ sở Kế hoạch không vận toàn cầu (GANP). Hội nghị chuyên đề ngành công nghiệp bảo đảm hoạt động bay toàn cầu, trong tháng 9 năm 2011, đã cho phép các đối tác công nghiệp cũng như các quốc gia thấy rõ về vấn đề này, đưa ra các phản hồi và cam kết cuối cùng vềviệc thực hiện sáng kiến. Việc phát triển các giai đoạn nâng cấp sẽ được nhận diện bằng sự thay đổi tập trung vào việc lập kế hoạch từ trên xuống trở thành triển khai từ dưới lên và các hành động thi hành thực tế trong các khu vực. Sáng kiến về các giai đoạn nâng cấp là một công cụ sẽ gây ảnh hưởng đến chương trình làm việc của ICAO trong những năm tới, đặc biệt là trong phạm vi phát triển các tiêu chuẩn và các cải tiến tính năng liên quan.

Vai trò và trách nhiệm của các bên liên quan

Các bên liên quan bao gồm các nhà cung cấp dịch vụ, nhà quản lý, các nhà sử dụng vùng trời và các nhà sản xuất sẽ phải đối mặt các mức độ gia tăng của sự tác động lẫn nhau như các loại hoạt động ATM mới được hiện đại hóa đã triển khai. Trạng thái thống nhất ở mức độ cao được bao quát bởi các giai đoạn nâng cấp đòi hỏi sự phối hợp và hợp tác ở mức độ đáng kể giữa tất cả các đối tượng liên quan. Cùng nhau thực hiện là yêu cầu quan trọng để có thể đạt được sự hài hòa và liên kết khai thác trên bình diện toàn cầu.

Đối với ICAO và các thành phần liên quan của tổ chức này, các giai đoạn nâng cấp sẽ cho phép sự phát triển và cung cấp các tiêu chuẩn và khuyến cáo thực hành (SARPs) cần thiết cho các quốc gia và ngành công nghiệp theo một cách nhanh chóng và kịp thời để tạo điều kiện cho việc xây dựng các qui định, cải tiến công nghệ và đảm bảo các lợi ích khai thác trên toàn thế giới. Điều này sẽ được được thực hiện bằng cách sử dụng các qui trình xây dựng các tiêu chuẩn có liên quan đến ICAO, các quốc gia và nhà sản xuất và các lộ trình công nghệ khác nhau.

Các quốc gia, các nhà khai thác và nhà chế tạo sẽ hưởng lợi từ sự sẵn có của SARPs với thời gian sớm hơn thực tế. Điều này sẽ cho phép nhận diện các điều chỉnh trong khu vực, cho phép triển khai các kế hoạch hành động thích hợp và cho phép tiến hành các nội dung đầu tư vào những phương tiện mới và/hoặc cơ sở hạ tầng nếu cần thiết.

Các bên liên quan trên toàn thế giới nên chuẩn bị về ATM cho tương lai. Sáng kiến về các giai đoạn nâng cấp nên tạo thành cơ sở cho các kế hoạch hiện đại hóa ATM trong tương lai. Tại những nơi đã tồn tại các kế hoạch hiện đại hóa ATM thì csc kế hoạch này cần được sửa đổi phù hợp với các mục tiêu được xác định trong các giai đoạn nâng cấp.

Đối với các nhà sản xuất, điều này tạo ra một cơ sở để lập kế hoạch phát triển trong tương lai và cung cấp các sản phẩm trên thị trường vào thời điểm mục tiêu thích hợp.

Đối với các nhà cung cấp dịch vụ và các nhà khai thác, các giai đoạn nâng cấp sẽ đáp ứng như một công cụ lập kế hoạch cho quản lý nguồn lực, đầu tư vốn, đào tạo cũng như việc tái cấu trúc theo khả năng.

Một giai đoạn nâng cấp hệ thống hàng không là gì?

Một giai đoạn nâng cấp hệ thống hàng không định rõ một tập hợp của các cải tiến có thể được thực hiện trên phạm vi toàn cầu từ một thời điểm được xác định cho đến khi nâng cao được tính năng của hệ thống ATM.

Có 4 yếu tố của một giai đoạn nâng cấp:

Khối/phần – Một khối/phần là một nhóm công việc (tính năng) hay năng lực có thể triển khai được. Một khối/phần sẽ đưa ra một lợi ích tính năng có thể hiểu được liên quan đến một sự thay đổi trong các hoạt động và được hỗ trợ bởi các phương thức, công nghệ, quy định/tiêu chuẩn cần thiết và cũng là một tình huống kinh doanh. Một khối/phần cũng sẽ được định rõ đặc điểm môi trường hoạt động mà trong đó nó có thể được áp dụng.

Một số điểm quan trọng chính là sự cần thiết của mỗi một khối/phần bao gồm cả tính linh hoạt và khả năng mở rộng tới một điểm mức độ mà ứng dụng của chúng có thể quản lý được thông qua mọi tập hợp các kế hoạch khu vực và vẫn nhận thức được các lợi ích dự tính. Cơ sở được ưu tiên cho sự phát triển của các khối/phần dựa trên các ứng dụng có thể được điều chỉnh để phù hợp với nhiều nhu cầu khu vực như một sự lựa chọn bắt buộc giống như hình thức một kích cỡ phù hợp cho tất cả ứng dụng. Mặc dù vậy, rõ ràng là nhiều khối/phần được phát triển trong các giai đoạn nâng cấp sẽ không cần thiết để quản lý sự phức tạp của quản lý không lưu ở nhiều nơi trên thế giới.



Chuỗi – Một loạt các khối/phần phụ thuộc lẫn nhau qua các giai đoạn nâng cấp thể hiện một chuỗi chuyển tiếp gắn kết chặt chẽ trong thời gian từ mức độ cơ bản đến khả năng được nâng cao hơn cùng các tính năng phù hợp hơn. Thời điểm được xem xét để phân bổ một khối/phần vào một các giai đoạn nâng cấp lớn hơn là một IOC. Một chuỗi miêu tả sự phát triển của một khả năng xác định thông qua các giai đoạn nâng cấp liên tiếp từ cơ sở đến khả năng được nâng cao hơn và tính năng phù hợp hơn trong khi vẫn thể hiện được các phương diện then chốt của khái niệm ATM toàn cầu.

Giai đoạn – Một giai đoạn được tạo thành từ các khối khi kết hợp được những cải tiến đáng kế và cung cấp sự tiếp cận các lợi ích. Quan điểm về các giai đoạn đưa ra một hình thức lượng hóa các khoảng thời trong vòng 5 năm. Tuy nhiên, sự mô tả chi tiết sẽ cho phép thiết lập các khoảng thời gian thực hiện chính xác hơn và thường không ở thời điểm tham chiếu chính xác của một giai đoạn nâng cấp. Mục đích của việc này là không nhằm xác định thời điểm một khối thực hiện phải được hoàn thành trừ khi tồn tại sự phụ thuộc giữa các khối được đề xuất một cách hợp lý với cùng thời điểm hoàn tất.

Khu vực nâng cấp tính năng (PIA) – Các tập hợp của các khối trong mỗi giai đoạn được nhóm lại để cung cấp các mục tiêu khai thác và tính năng trong mối liên quan đến môi trường được áp dụng, điều này hình thành một quan điểm thực hiện các phát triển dự kiến. Các PIA tạo điều kiệnso sánh các chương trình đang được triển khai.

Bốn Khu vực nâng cấp tính năng như sau:



  1. Các sân bay thân thiện với môi trường

  2. Dữ liệu và các hệ thống có thể được liên kết khai thác trên bình diện toàn cầu - Thông qua hình thức hệ thống Quản lý thông tin mở rộng có thể liên kết khai thác toàn cầu

  3. Tối ưu hóa năng lực và các chuyến bay linh hoạt - thông qua hình thức phối hợp ATM toàn cầu

  4. Tuyến đường bay hiệu quả - thông qua các hình thức khai thác dựa theo quỹ đạo hoạt động.

Bảng 1 minh họa mối liên hệ giữa các khối, các chuỗi, các giai đoạn và các khu vực nâng cấp tính năng.

Bảng 1.Tóm tắt các giai đoạn đã được hoạch định cho các khu vực nâng cấp tính năng.

Lưu ý rằng mỗi một giai đoạn luôn bao gồm một tham chiếu về thời điểm mục tiêu. Mỗi một khối hình thành các giai đoạn phải đáp ứng yêu cầu sẵn sàng xem xét bao gồm tính sẵn sàng của các tiêu chuẩn (các tiêu chuẩn tính năng, các phê chuẩn, các tài liệu tư vấn/hướng dẫn, v.v.), kỹ thuật điện tử hàng không, cơ sở hạ tầng, nhóm tự động hóa và các khả năng cho phép khác. Để đảm bảo một triển vọng chung mỗi khối cần được đặt ra trong 2 lĩnh vực và bao gồm các thỏa thuận làm việc và các phương thức.

Điều này cho phép các quốc gia mong muốn thông qua các giai đoạn để rút ra các kinh nghiệm thu được bởi các khả năng đã được sử dụng.

Hình 1 minh họa thời gian mỗi gian đoạn liên quan với nhau. Lưu ý rằng các bài học đầu tiên rút ra được đưa vào nội dung chuẩn bị cho mốc năng lực khai thác khởi đầu. Hội nghị không vận lần thứ 12 nhận ra rằng giai đoạn 0 và 1 thể hiện hầu hết sự hoàn thiện của các khối. Giai đoạn 1 và 2 cung cấp cái nhìn cần thiết để đảm bảo rằng các quá trình thực hiện sớm là để hướng tới tương lai.

Hình 1. Mối liên hệ về thời gian giữa các giai đoạn

Một minh họa cho những cải tiến mang lại bởi giai đoạn 0 cho các giai đoạn khác nhau của chuyến bay được minh họa trong hình 2. Nó nhấn mạnh rằng những cải tiến được đề xuất áp dụng cho tất cả các giai đoạn của chuyến bay như là một liên kết đầy đủ, quản lý thông tin và cơ sở hạ tầng.

Hình 2. Phối cảnh giai đoạn 0



Kế hoạch không vận toàn cầu

GANP là một tài liệu chiến lược đã hướng dẫn thành công các quốc gia, các nhóm lập kế hoạch và triển khai thực hiện của các khu vực và các tổ chức quốc tế trong việc nâng cao hiệu quả hệ thống bảo đảm hoạt đọng bay. Nó bao gồm hướng dẫn để cải tiến các hệ thống trong giai đoạn ngắn và trung hạn nhằm hỗ trợ quá trình chuyển đổi thống nhất sang hệ thống ATM toàn cầu, một hình thức đã được được hình dung trong khái niệm hoạt động ATM toàn cầu. Tuy nhiên, sáng kiến dài hạn khởi nguồn từ khái niệm khai thác đang dần hoàn thiện và GANP phải được cập nhật để đảm bảo tính phù hợp và khả năng tương thích của nó.

Mỹ và Châu Âu chia sẻ cùng một thách thức trong hiện đại hóa ATM vì cả cả hai khu vực này đều có thực tế hoạt động ở mức độ phức tạp cao trong phạm vi vùng trời chật trội để hỗ trợ cho các hoạt động kinh tế quốc gia của họ. Mặc dù có sự khác biệt lớn về cấu trúc, quản lý và điều hành nhưng các hệ thống của họ đều được xây dựng trên một cơ sở hạ tầng tập trung vào an toàn nhằm tích cực tìm kiếm và cung cấp các lợi ích hiệu quả cần thiết. Mỹ có một hệ thống duy nhất trải rộng trên toàn bộ lãnh thổ trong khi hệ thống của Châu Âu là một sự chắp vá của các hệ thống, nhà cung cấp dịch vụ và vùng trời được xác định chủ yếu bởi các ranh giới của các quốc gia. Cả các cơ sở hạ tầng được thừa hưởng phải dịch chuyển đến một nơi mới, nâng cấp và hiện đại hóa mô hình khai thác. Trong khoảng 10 năm qua, do các khái niệm khai thác ATM đã được phát triển nên cần phải nhận biết về khái niệm này để:


  1. Thống nhất các thành phần trên không và dưới mặt đất bao gồm cả các vấn đề về khai thác sân bay bằng cách xác định các quỹ đạo bay thông qua cách chia sẻ thông tin chính xác và đầy đủ giữa các hệ thống ATM;

  2. Phân bổ quá trình ra quyết định;

  3. Xác định các mối nguy hiểm an toàn; và

  4. Thay đổi vai trò của con người bằng việc tăng cường tự động hóa được thống nhất. Những thay đổi đó sẽ hỗ trợ các khái niệm mới về nâng cao năng lực khai thác và cho phép phát triển vững chắc hệ thống vận tải hàng không.

ICAO nhắm tới sáng kiến các giai đoạn nâng cấp sẽ trở thành cách tiếp cận toàn cầu để tạo điều kiện thuận lợi cho khả năng liên kết khai thác, hài hòa hóa và hiện đại hóa của vận chuyển hàng không trên toàn thế giới. Như việc thực hiện tiếp theo, bản chất tích hợp cao của các giai đoạn nâng cấp sẽ đòi hỏi sự minh bạch giữa tất cả các bên liên quan để đạt được một ATM hiện đại hóa thành công và kịp thời.

Hội nghị không vận lần thứ 12 cung cấp cơ hội hiếm có để tạo ra bước tiến đáng kể và đi đến quyết định triển khai toàn cầu việc phối hợp phát triển các giai đoạn nâng cấp. Kết quả được dự đoán trước của các giai đoạn nâng cấp sẽ đại diện cho một quá trình mới biểu lộ các nhân tố cao hơn vào tài khoản.

Sau lần đầu tiên ứng dụng, quá trình sự đánh giá tiến độ và cập nhật dự kiến được các khoảng cách đều đặn.

Kết luận

Sáng kiến về giai đoạn nâng cấp hệ thống hàng không toàn cầu nên tạo khung cho một nghị trình toàn thế giới hướng tới việc hiện đại hóa hệ thống ATM. Cung cấp một cấu trúc dựa trên các lợi ích hoạt động được kỳ vọng, điều đó nên hỗ trợ các quá trình đầu tư và cải tiến, tạo ra một mối quan hệ rõ ràng giữa công nghệ cần thiết và cải thiện hoạt động. Tuy nhiên, các giai đoạn nâng cấp sẽ chỉ đóng vai trò dự định của chúng nếu các lộ trình công nghệ thích hợp và đúng đắn được phát triển và phê duyệt.

Như vậy, các bên liên quan đã tham gia vào quá trình phát triển hiện đại hóa ATM trên toàn thế giới nên chấp thuận gắn kết các hoạt động của chúng và lập kế hoạch cho các giai đoạn nâng cấp được liên kết lại. Các thách thức của hội nghị không vận lần thứ 12 sẽ được xây dựng thành một điều khoản bổ sung toàn cầu và thống nhất của các giai đoạn nâng cấp hệ thống hàng không như việc liên kết các lộ trình công nghệ trong việc tu chỉnh kế hoạch không vận toàn cầu, dưới định nghĩa về một vùng trời.

Các Phụ lục kèm theo



Phụ lục A – Các giai đoạn nâng cấp hệ thống hàng không

Phụ lục B - Chi tiết các giai đoạn nâng cấp hệ thống hàng không

Phụ lục A – Các giai đoạn nâng cấp hệ thống hàng không

Khu vực tăng cường năng lực 1: Khai thác sân bay

Giai đoạn 0 (2014-2018)

Giai đoạn 1 (2018-2023)

Giai đoạn 2 (2023-2028)

Giai đoạn 3 (tiếp tục)

B0-65 (APTA) Tối ưu hóa các phương thức tiếp cận bao gồm phương thức có dẫn hướng theo phương thẳng đứng

Đây là bước đầu tiên để thực hiện triển khai toàn cầu các phương thức tiếp cận dựa trên GNSS



B1-65 (APTA) Tối ưu hóa khả năng tiến nhập sân bay

Đây là bước tiếp theo đối với việc áp dụng phổ biến của các phương pháp tiếp cận dựa trên GNSS









B0-70 (WAKE) Nâng cao khả năng thông qua đường cất hạ cánh bằng việc tối ưu hóa phân cách trên cơ sở nhiễu động Nâng cao khả năng thông qua các hoạt động khởi hành và đến của đường cất hạ cánh bằng điều chỉnh các phương thức và tiêu chuẩn phân cách nhiễu động tối thiểu hiện hành.

B0-71(WAKE) Nâng cao khả năng thông qua đường cất hạ cánh bằng việc áp dụng phân cách nhiễu động linh hoạt

Nâng cao khả năng thông qua các hoạt động khởi hành và đến của đường cất hạ cánh bằng quản lý linh hoạt tiêu chuẩn phân cách nhiễu động tối thiểu dựa trên khả năng nhận diện nguy hiểm của nhiễu động vào thời điểm thực tế.



B2-70 (*) Phân cách nhiễu động nâng cao(theo thời gian)

Việc áp dụng giá trị phân cách theo thời gian tối thiểu trên cơ sở nhiễu động thay đổi các phương thức thực hành của cơ sở cung cấp dịch vụ không lưu áp dụng giá trị phân cách theo nhiễu động tối thiểu






B0-75 (SURF) Nâng cao an toàn và hiệu quả khai thác trên bề mặt sân bay

(A-SMGCS mức độ 1-2 và sơ đồ di chuyển trên buồng lái) Giám sát bề mặt sân bay dành cho ANSP

B1-75 (SURF) Tăng cường an toàn và hiệu quả của các hoạt động trên bề mặt sân bay (ATSA SURF)

Giám sát bề mặt sân bay dành cho ANSP và tổ lái theo logic an toàn, các hiển thị sơ đồ di chuyển dùng cho buồng lái và các hệ thống quan sát bằng mắt cho hoạt động lăn.



B2-75 Tối ưu hóa vệt lăn bề mặt sân bay và các lợi ích an toàn (A-SMGCS mức độ 3-4, ATSA-SURF IA và SVS)

Định tuyến và dẫn hướng tuyến lăn trên cơ sở quỹ đạo dựa vào công cụ giám sát dưới mặt đất/trên buồng lái và cung cấp huấn lệnh/thông tin qua đường truyền dữ liệu. Các hệ thống hình ảnh hóa tổng hợp trên buồng lái






B0-80 (ACDM) Nâng cao khả năng khai thác sân bay thông qua CDM sân bay

Nâng cao khả năng khai thác sân bay thông qua phương pháp các đối tác khai thác phối hợp làm việc cùng nhau và cùng ra quyết định tại các sân bay.



B1-80 (ACDM) Tối ưu hóa khai thác sân bay thông qua CDM sân bay; quản lý sân bay tổng thể

Nâng cao khả năng khai thác sân bay thông qua phương pháp các đối tác khai thác phối hợp làm việc cùng nhau tại tại các sân bay.












B1-81Kiểm soát vận hành sân bay từ xa Cung cấp dịch vụ điều hành bay tại sân, khai thác đài KSKL từ xa qua hệ thống hình ảnh và công cụ điều khiển







B0-15 (RSEQ) Cải thiện luồng không lưu bằng công cụ sắp xếp thứ tự (AMAN/DMAN)

Công cụ sử dụng cơ sở thời gian để xác định thứ tự các chuyến bay khởi hành và đến.



B1-15 (RSEQ)Cải thiện khai thác sân bay thông qua quản lý các hoạt động cất cánh, trên mặt sân bay và hạ cánh

Sử dụng công cụ xác định thứ tự đến mở rộng và hợp nhất quản lý hoạt động mặt sân bay với sắp xếp thứ tự cất cánh mang lại sức mạnh cho năng lực quản lý đường CHC và nâng cao khả năng thông qua của sân bay và hiệu quả khai thác bay



B2-15 (RSEQ) Kết nối AMAN/DMAN

Đồng bộ hóa AMAN/DMAN sẽ thúc đẩy nhanh hơn và hiệu quả hoạt động bay đường dài và vùng trung tận



B3-15 (RSEQ)Tích hợp AMAN/DMAN/SMAN

Đồng bộ hóa đầy đủ các công cụ quản lý mạng giữa sân bay cất cánh và các sân bay hạ cánh cho tất cả các tàu bay trên hệ thống không lưu tại mọi thời điểm.




tải về 1.66 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
  1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   18




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương