Subject verb complement


Present: Practicing her swing every day, Trica hopes to get a job as a golf instructor. Past



tải về 3.96 Mb.
trang15/17
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích3.96 Mb.
#29686
1   ...   9   10   11   12   13   14   15   16   17

Present:
Practicing her swing every day, Trica hopes to get a job as a golf instructor.
Past:
Having a terrible toothache, Henry called the dentist for an appointment.
Future:
Finishing the letter later tonight, Sally will mail it tomorrow morning.
Dạng thức hoàn thành [having + P2] được dùng để diễn đạt trường hợp động từ của mệnh

đề phụ xảy ra trước hành động của mệnh đề chính:


Having finished their supper, the boys went out to play.

(After the boys had finished their supper...)



Having written his composition, Louie handed it to his teacher.

(After Louie had written ...)



Not having read the book, she could not answer the question.

(Because she had not read...)


Dạng thức bị động [having been + P2] cũng thường được sử dụng để mở đầu một mệnh

đề phụ:
Having been notified by the court, Mary reported for jury duty.

(After Mary had been notified ...)

Having been delayed by the snowstorm, Jame and I missed our connecting flight.

(After we had been delayed ...)



Not having been notified of the change in the meeting time, George arrived late.

(Because he had not been notified ...)


Trong nhiều trường hợp, cụm từ being hoặc having been của thể bị động có thể được lược

bỏ, khi đó chủ ngữ của mệnh đề chính vẫn phải phù hợp với chủ ngữ của mệnh đề phụ:



Incorrect: Found in Tanzania by Mary Leaky, some archeologists estimated that the

three - million - year - old fossils were the oldest human remains that were discovered.

(Being found ...)
Correct: Found in Tanzania by Mary Leaky, the three-million-year-old fossils were

estimated by some archeologists to be the oldest human remains that had ever been

discovered.
Xét thêm các ví dụ sau về chủ ngữ phân từ bất hợp lệ:
SAI: Having apprehended the hijackers, they were whisked off to FBI headquarters by

the security guards.

ĐÚNG: Having apprehended the hijackers, the security guards whisked them off to FBI

headquarters.

ĐÚNG: Having been apprehended, the hijackers were whisked off to FBI headquarters

by the security guards.


SAI: Before singing the school song, a poem was recited.

ĐÚNG: Before singing the school song, the students recited a poem.


SAI: Guiding us through the museum, a special explanation was given by the director.

ĐÚNG: Guiding us through the museum, the director gave us a special explanation.


40.2 Động từ nguyên thể (to + verb) mở đầu câu
Động từ nguyên thể cũng được dùng để mở đầu một câu giống như trong trường hợp V-

ing. Mệnh đề phụ đứng đầu câu sử dụng động từ nguyên thể thường diễn tả mục đích của

mệnh đề chính.
To get up early, Jim never stay up late.
Cũng giống như trường hợp sử dụng V-ing nêu trên, chủ ngữ của mệnh đề thứ hai cũng

phải là chủ ngữ hợp lý của mệnh đề phụ đứng trước nó.


Incorrect: To prevent cavities, dental floss should be used daily after brushing one's

teeth.


Correct:   To prevent cavities, one should use dental floss daily after brushing one’s

teeth.
41. Động từ (V-ing, V-ed) dùng làm tính từ


Thông thường, khi một động từ không có dạng thức tính từ tương ứng với nó thì phân từ

1 (V-ing) hoặc phân từ 2 (P2) của động từ đó được sử dụng làm tính từ. Đôi khi người



học tiếng Anh không biết nên dùng tính từ ở dạng thức nào: V-ing hay Verb-ed hay Verb-

en.

 Tính từ dạng V-ing thường được dùng khi danh từ mà nó bổ nghĩa thực hiện hoặc

chịu trách nhiệm về hành động. Động từ thường là nội động từ (không có tân ngữ)

và thời của động từ là thời tiếp diễn:

The crying baby woke Mr.Binion. (The baby was crying)

The blooming flowers in the meadow created a rainbow of colors. (The flowers



were blooming)

The purring kitten snuggled close to the fireplace. (The kitten was purring)


 Phân từ 2 (V-ed) được dùng làm tính từ khi danh từ mà nó bổ nghĩa là đối tượng

nhận sự tác động của hành động. Câu có tính từ ở dạng P2 thường có nguồn gốc

từ những câu bị động.

The sorted mail was delivered to the offices before noon. (The mail had been

sorted).

Frozen food is often easier to prepare than fresh food. (The food had been

frozen)


The imprisoned men were unhappy with their living conditions. (The men had

been imprisoned)
Lưu ý: Một số các động từ như to interest, to bore, to excite, to frighten khi sử dụng làm

tính từ thường khó xác định nên dùng loại nào (phân từ 1 hay phân từ 2). Nguyên tắc áp

dụng cũng giống như đã nêu trên: Nếu chủ ngữ gây ra hành động thì dùng P1, nếu chủ

ngữ nhận tác động của hành động thì dùng P2. Xét thêm các ví dụ sau:


The boring professor put the students to sleep.

The boring lecture put the students to sleep.

The bored students went to sleep during the boring lecture.

The child saw a frightening movie.

The frightened child began to cry.
42. Thông tin thừa (redundancy)
Khi thông tin trong câu bị lặp đi lặp lại không cần thiết thì nó bị gọi là thông tin thừa, cần

phải loại bỏ phần thừa đó. Ví dụ: Người Anh không dùng the time when mà chỉ dùng một

trong hai.

It is (the time/ when) I got home.

Người Anh không dùng the place where mà chỉ dùng một trong hai.

It is (the place/ where) I was born.


Không dùng song song c 2 từ dưới đây trong cùng một câu:
advance

forward


proceed

forward


progress

forward


Cả 3 từ advance, proceed, progress đều có nghĩa tiến lên, tiến về phía

trước: "to move in a forward direction". Vì vậy forward là thừa.






return back

revert back



Cả 2 từ return, revert đều có nghĩa: "to go back, to send back". Vì vậy

back là thừa.

sufficient

enought


Hai từ này nghĩa như nhau

compete

together


compete = đua tranh, cạnh tranh với nhau "to take part in a contest

against others"



reason...

because


Hai từ này có nghĩa như nhau. Mẫu đúng phải là "reason... that"

join together

join có nghĩa "to bring together", "to put together", "to become a part or

a member of..."



repeat again

repeat có nghĩa "to say again"

new innovation

innovation có nghĩa là một ý tưởng mới "a new idea"

matinee

performance



matinee = buổi biểu diễn chiều

same identical

hai từ này nghĩa giống nhau

two twins

twins = two brothers or sisters

the time / when

Hai từ này nghĩa giống nhau

the place /

where


Hai từ này nghĩa giống nhau


43. Cấu trúc song song trong câu
Khi thông tin trong một câu được đưa ra dưới dạng liệt kê thì các thành phần được liệt kê

phải tương ứng với nhau về mặt từ loại (noun - noun, adjective - adjective, ...). Ví dụ:


SAI ĐÚNG

Mr. Henry is a lawyer, a politician, and he

teaches.

Mr. Henry is a lawyer, a politician, and a



teacher.

Peter is rich, handsome, and many people

like him.   Peter is rich, handsome, and popular.

The cat approached the mouse slowly and

silent.

The cat approached the mouse slowly and



silently.

She like to fish, swim and surfing. She like to fish, to swim and to surf.

She like fishing, swimming and surfing.



When teenagers finish highschool, they

have several choices: going to college,



getting a job, or the army.

Tim entered the room, sat down, and is



opening his book.

When teenagers finish highschool, they

have several choices: going to college,

getting a job, or joining the army.

Tim entered the room, sat down, and



opened his book.



Tuy nhiên nếu thời gian trong các mệnh đề khác nhau của câu là khác nhau thì động từ

cũng phải tuân theo qui luật thời gian. Lúc đó cấu trúc câu song song về thời của các

động từ (như ví dụ ở dòng cuối bảng trên) không được áp dụng. Ví dụ:

She is a senior, studies every day, and will graduate a semester early.


44. Chuyển đổi vị trí tân ngữ trực tiếp và gián tiếp
Có hai cách sử dụng tân ngữ của một ngoại động từ mà ý nghĩa của câu không thay đổi.

Tân ngữ gián tiếp (indirect object) là tân ngữ chỉ đồ vật hoặc người mà hành động xảy ra

đối với (hoặc dành cho) đồ vật hoặc người đó. Tân ngữ trực tiếp (direct object) là người

hoặc vật đầu tiên nhận tác động của hành động. Tân ngữ gián tiếp có thể đứng sau tân

ngữ trực tiếp, ngăn cách bởi một giới từ hoặc cũng có thể đứng trước tân ngữ trực tiếp

(mà không có giới từ). Giới từ thường dùng ở đây là for và to. Ví dụ:


I gave the book to Jim.
The book là tân ngữ trực tiếp và hành động đầu tiên là hành động cầm lấy quyển sách

trong tay và hành động thứ hai (gián tiếp) là đưa nó cho Jim.


Khi muốn đổi vị trí giữa tân ngữ trực tiếp và tân ngữ gián tiếp, ta sử dụng một trong hai

công thức sau:


Subject + verb + direct object + [for / to] + indirect

object
I gave the book to Jim.

The little boy brought some flowers for his grandmother.

He lent his car to his brother


Subject + verb + indirect object + direct object
I gave Jim the book.

The little boy brought his grandmother some flowers.

He lent his brother his car.
Không phải động từ nào cũng cho phép đổi vị trí tân ngữ trực tiếp và gián tiếp. Bảng sau

là một số động từ cho phép đổi:


bring


build

buy


cut

draw


feed
find

get


give

hand


leave

lend
make

offer

own


paint

pass


pay
promise

read


sell

send


show

teach
tell

write


Bảng đổi động từ

Direct speech

Indirect speech

Simple present

Present progressive

Present perfect (Progressive)

Simple past



Simple past

Past progressive

Past perfect (Progressive)

Past perfect


Một số trong các từ trên có thể dùng được cả với for và to, một số khác chỉ dùng với một

trong 2 giới từ. Chú ý rằng trong công thức thứ hai nêu trên, khi tân ngữ gián tiếp đứng

trước tân ngữ trực tiếp thì không dùng giới từ giữa chúng:


Đúng: The director's secretary sent them the menuscript last night.

Sai: The director's secretary sent to them the menuscript last night.
Nếu cả tân ngữ trực tiếp và gián tiếp đều là đại từ thì chỉ được dùng công thức thứ nhất,

không dùng công thức 2:


Đúng: They gave it to us.

Sai: They gave us it.
Chú ý: Hai động từ introduce (giới thiệu ai với ai) và mention (đề cập đến cái gì trước

mặt ai) luôn dùng cùng với giới từ to nên chúng không cho phép chuyển đổi vị trí hai tân

ngữ trực tiếp và gián tiếp.
I introduce John to Dr. Tim.

I introduce Dr. Tim to John.

He mentions the party to me.
45. Câu trực tiếp và câu gián tiếp
Trong câu trực tiếp thông tin đi từ người thứ nhất đến thẳng người thứ hai (người thứ

nhất nói trực tiếp với người thứ hai).


He said "I bought a new motorbike for myself yesterday".
Trong câu gián tiếp thông tin đi từ người thứ nhất qua người thứ hai đến với người thứ

ba. Khi đó câu có biến đổi về mặt ngữ pháp.


He said he had bought a new motorbike for himself the day before.
Để biến đổi một câu trực tiếp sang câu gián tiếp cần:

1. Đổi chủ ngữ và các đại từ nhân xưng khác trong câu trực tiếp theo chủ ngữ của thành

phần thứ nhất.

2. Lùi động từ ở vế thứ 2 xuống một cấp so với lúc ban đầu.

3. Biến đổi các đại từ chỉ thị, phó từ chỉ thời gian và địa điểm theo bảng qui định.




Bảng đổi các đại từ chỉ thị, phó từ chỉ địa điểm và thời gian

Today

Yesterday

The day before yesterday

Tomorrow


The day after tomorrow

Next + Time

Last + Time

Time + ago

This, these

Here, Overhere



That day

The day before

Two days before

The next/ the following day

In two days' time

The following + Time

The previous + Time

Time + before

That, those

There, Overthere




Will/Shall

Can/May


Would/ Should

Could/ Might



Nếu lời nói và hành động xảy ra cùng ngày thì không cần phải đổi thời gian.


At breakfast this morning he said "I will be busy today".

At breakfast this morning he said he would be busy today.


Các suy luận logic về mặt thời gian tất nhiên là cần thiết khi lời nói được thuật lại sau đó

một hoặc hai ngày.


(On Monday) He said " I'll be leaving on Wednesday "

(On Tuesday) He said he would be leaving tomorrow.

(On Wednesday) He said he would be leaving today.



tải về 3.96 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   9   10   11   12   13   14   15   16   17




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương