Subject verb complement


 Cách sử dụng little, a little, few, a few



tải về 3.96 Mb.
trang2/17
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích3.96 Mb.
#29686
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   17

2.5 Cách sử dụng little, a little, few, a few
· Little + danh t không đếm được: rất ít, không đủ để (có khuynh hướng phủ định)

I have little money, not enough to buy groceries.


· A little + danh t không đếm được: có một chút, đủ để

I have a little money, enough to buy groceries


· Few + danh t đếm được số nhiều: có rất ít, không đủ để (có tính phủ định)

I have few books, not enough for reference reading


· A few + danh từ đếm được số nhiều: có một chút, đủ để

I have a few records, enough for listening.


· Trong một số trường hợp khi danh từ ở trên đã được nhắc đến thì ở phía dưới chỉ cần

dùng little hoặc few như một đại từ là đủ (cũng giống như đối với other/another;

this/that).

Are you ready in money. Yes, a little.


· Quite a few + đếm được = Quite a bit + không đếm được = Quite a lot of + noun = rất

nhiều.
2.6 Sở hữu cách


· The noun's + noun: Chỉ được dùng cho những danh từ chỉ người hoặc động vật, không

dùng cho các đồ vật.

The student's book, The cat's legs.
· Đối với danh từ số nhiều đã có sẵn "s" ở đuôi chỉ cần dùng dấu phẩy

The students' book.


· Nhưng đối với những danh từ đổi số nhiều đặc biệt không "s" ở đuôi vẫn phải dùng đầy

đủ dấu sở hữu cách.

The children's toys, The people's willing
· Nếu có hai danh từ cùng đứng ở sở hữu cách thì danh từ nào đứng gần danh từ bị sở hữu

nhất sẽ mang dấu sở hữu.



Paul and Peter's room.
· Đối với những tên riêng hoặc danh từ đã có sẵn "s" ở đuôi có thể chỉ cần dùng dấu phẩy

và nhấn mạnh đuôi khi đọc hoặc dùng sở hữu cách và phải thay đổi cách đọc. Tên riêng

không dùng "the" đằng trước.

The boss' car = the boss 's car [bosiz]



Agnes' house = Agnes 's [siz] house.


· Sở hữu cách cũng được dùng cho thời gian (năm, tháng, thập niên, thế kỉ)



The 1990s' events: những sự kiện của thập niên 90

The 21st century's prospects.
· Dùng cho các mùa trong năm trừ mùa xuân và mùa thu. Nếu dùng sở hữu cách cho hai

mùa này thì người viết đã nhân cách hoá chúng. Ngày nay người ta dùng các mùa trong

năm như một tính từ cho các danh từ đằng sau, ít dùng sở hữu cách.

The Autumn's leaf: chiếc lá của nàng thu.
· Dùng cho tên các công ty lớn, các quốc gia

The Rockerfeller's oil products.

China's food.
· Đối với các cửa hiệu có nghề nghiệp đặc trưng chỉ cần dùng danh từ với dấu sở hữu.

In a florist's

At a hairdresser's

Đặc biệt là các tiệm ăn với tên riêng: The Antonio's


· Dùng trước một số danh từ bất động vật chỉ trong một số thành ngữ

a stone's throw from ...(Cách nơi đâu một tầm đá ném).


3. Verb phrase (ngữ động từ)
Như đã đề cập ở phần cấu trúc chung của câu, ngữ động từ tiếng Anh gồm có một động

từ chính và một hoặc nhiêu trợ động từ. Động từ trong tiếng Anh chia làm 3 thời chính:


Quá khứ (Past)

Hiện tại (Present)

Tương lai (Future)
Mỗi thời chính lại chia thành nhiều thời nhỏ để diễn đạt tính chính xác của hành động.
3.1 Present tenses (các thời hiện tại)
3.1.1 Simple Present (thời hiện tại thường)
Dùng để diễn đạt một hành động mang tính thường xuyên (regular action), theo thói quen

(habitual action) hoặc hành động lặp đi lặp lại có tính qui luật.

I walk to school every day.

Khi chia động từ ở thời này, đối với ngôi thứ nhất (I), thứ hai (you) và thứ 3 số nhiều

(they) động từ không phải chia, sử dụng động từ nguyên thể không có to như ở ví dụ nêu

trên. Đối với ngôi thứ  3 số ít (he, she, it), phải có "s" ở sau động từ và âm đó phải được

đọc lên:

He walks.

She watches TV


Thường dùng thời hiện tại thường với một số các phó từ chỉ thời gian như today, present

day, nowadays,... và với các phó từ chỉ tần suất như: always, sometimes, often, every +

thời gian ...


Simple present thường không dùng để diễn đạt hành động đang xảy ra ở thời điểm hiện

tại (now), ngoại trừ với các động từ thể hiện trạng thái (stative verb) như sau:


know


believe

hear


see

smell


wish
understand

hate


love

like


want

sound
have

need

appear


seem

taste


own

Các từ trong danh sách trên thường cũng không bao giờ xuất hiện trong thời tiếp diễn

(hiện tại tiếp diễn, quá khứ tiếp diễn...).
Một số ví dụ khác về thời hiện tại thường:
They understand the problem now. (stative verb)

He always swims in the evening. (habitual action)

We want to leave now. (stative verb)

The coffee tastes delicious. (stative verb)

Your cough sounds bad. (stative verb)

I walk to school every day. (habitual action)


3.1.2 Present Progressive (thời hiện tại tiếp diễn)

· Dùng để diễn đạt một hành động xảy ra vào thời điểm hiện tại. Thời điểm này được xác

định cụ thể bằng một số phó từ như : now, rightnow, at this moment.

· Dùng thay thế cho thời tương lai gần, đặc biệt là trong văn nói.


The president is trying to contact his advisors now. (present time)

We are flying to Paris next month. (future time)


· Các động từ trạng thái (stative verb) ở bảng sau không được chia ở thể tiếp diễn (bất cứ

thời nào) khi chúng là những động từ tĩnh diễn đạt trạng thái cảm giác của hoạt động tinh

thần hoặc tính chất của sự vật, sự việc.




know

believe


hear

see


smell

wish


understand

hate


love

like


want

sound


have

need


appear

seem


taste

own

Nhưng khi chúng quay sang hướng động từ hành động thì chúng lại được phép dùng ở

thể tiếp diễn.


He has a lot of books.

He is having dinner now. (Động từ hành động: ăn tối)

I think they will come in time.

I'm thinking of my test tomorrow. (Động từ hành động: Đang nghĩ về)


3.1.3 Present Perfect (thời hiện tại hoàn thành)

Thời hiện tại hoàn thành dùng để:

(1). Diễn đạt một hành động xảy ra ở một thời điểm không xác định trong quá khứ.

John has traveled around the world. (We don't know when)

(2). Chỉ một hành động xảy ra nhiều lần trong quá khứ.

George has seen this movie three time.

(3). Một hành động bắt đầu diễn ra trong quá khứ và vẫn còn xảy ra ở hiện tại.

John has lived in that house for 20 years. (He still lives there.)

= John has lived in that house since 1984. (Giả sử hiện nay là 2004)
3.1.3.1 Cách dùng SINCE và FOR:
FOR + khoảng thời gian: for three days, for ten minutes, for twenty years ...

SINCE + thời điểm bắt đầu: since 1982, since January, ...


3.1.3.2 Cách dùng ALREADY và YET:
Already dùng trong câu khẳng định, already có thể đứng ngay sau have và cũng có thể

đứng ở cuối câu.





We have already written our reports.

We have written our reports already.


Yet dùng trong câu phủ định, câu nghi vấn. Yet thường xuyên đứng ở cuối câu.

We haven't written our reports yet.



Have you written your reports yet?
Trong một số trường hợp ở thể phủ định, yet có thể đứng ngay sau have nhưng phải thay

đổi về mặt ngữ pháp: động từ PII trở về dạng nguyên thể có to và không dùng not.


John has yet to learn the material = John hasn't learnt the material yet.


3.1.3.3 Thời hiện tại hoàn thành thường dược dùng với một số cụm từ chỉ thời gian như sau:
· Dùng với now that... (giờ đây khi mà...)

Now that you have passed the TOEFL test successfully, you can apply for the

scholarship.

· Dùng với một số phó từ như till now, untill now, so far (cho đến giờ). Những cụm từ

này có thể đứng đầu câu hoặc cuối câu.



So far the problem has not been resolved.

· Dùng với recently, lately (gần đây) những cụm từ này có thể đứng đầu hoặc cuối câu.

I have not seen him recently.

· Dùng với before đứng ở cuối câu.

I have seen him before.
Xem thêm các động từ bất quy tắc
3.1.4 Present Perfect Progressive (thời hiện tại hoàn thành tiếp diễn)

Chỉ đối với các hành động thộc loại (3) của thời hiện tại hoàn thành chúng ta mới có thể

dùng thời hiện tại hoàn thành tiếp diễn.


Present Perfect

Present Perfect Progressive

Hành động đã chấm dứt ở hiện tại do đó đã

có kết quả rõ rệt.

I've waited for you for half an hour.

(and now I stop waiting because you

didn't come).


Hành động vẫn tiếp diễn ở hiện tại, có khả

năng lan tới tương lai do đó không có kết

quả rõ rệt.

I've been waiting for you for half an

hour.

(and now I'm still waiting, hoping that



you'll come)


John has been living in that house for 20 years.

= John has lived in that house for 20 years.


Phân biệt cách dùng giữa hai thời:

3.2 Past tenses (các thời quá khứ)
3.2.1 Simple Past (thời quá khứ thường):

Dùng để diễn đạt một hành động đã xảy ra dứt điểm tại một thời gian xác định trong quá

khứ (không còn diễn ra hoặc ảnh hưởng tới hiện tại). Thời điểm trong câu được xác định

rõ rệt bằng một số các phó từ chỉ thời gian như: yesterday, at that moment, last week, ...


He went to Spain last year.

Bob bought a new bicyle yesterday.

Maria did her homework last night.

Mark washed the dishes after dinner.

We drove to the grocery store this afternoon.

George cooked dinner for his family Saturday night.


3.2.2 Past Progresseive (thời quá khứ tiếp diễn):

Thời quá khứ tiếp diễn dùng để diễn đạt:


(1) một hành động đang xảy ra trong quá khứ thì bị một hành động khác “chen ngang”

(khi đang... thì bỗng...). Trong trường hợp này, mẫu câu chung là:



I was watching TV when she came home.

hoặc

When she came home, I was watching television.
(2) Hai hành động cùng đồng thời xảy ra trong quá khứ. Trong trường hợp này, mẫu câu

sau được áp dụng:

Martha was watching television while John was reading a book.

hoặc
While John was reading a book, Martha was watching television.
Cấu trúc sau đây cũng đôi khi được dùng nhưng không thông dụng bằng hai mẫu trên:

While John was reading a book, Martha watched television.
(3) Một hành động đang xảy ra tại một thời điểm xác định trong quá khứ:
Martha was watching TV at seven o’clock last night.

What were you doing at one o’clock this afternoon?

Henry was eating a snack at midnight last night.
3.2.3 Past Perfect (thời quá khứ hoàn thành):

Thời quá khứ hoàn thành được dùng để diễn đạt:

(1) một hành động xảy ra trước một hành động khác trong quá khứ, trong câu thường có

có 2 hành động:

Thời quá khứ hoàn thành thường được dùng với 3 phó từ chỉ thời gian là: after, before và

when.

Phó từ when có thể được dùng thay cho after và before trong cả 4 mẫu trên mà không làm

thay đổi ý nghĩa của câu. Chúng ta vẫn biết hành động nào xảy ra trước do có sử dụng

quá khứ hoàn thành.


The police came when the robber had gone away.

(2) Một trạng thái đã tồn tại một thời gian trong quá khứ nhưng đã chấm dứt trước hiện

tại. Trường hợp này tương tự trường hợp (3) đối với hiện tại hoàn thành nhưng trong

trường hợp này không có liên hệ gì với hiện tại.
John had lived in New York for ten years before he moved to VN.
3.2.4 Past Perfect Progressive (thời quá khứ hoàn thành tiếp diễn):

Chỉ đối với các hành động thuộc nhóm (2) của thời quá khứ hoàn thành ta mới có thể

dùng thời quá khứ hoàn thành tiếp diễn, với ý nghĩa của câu không thay đổi.
John had been living in New York for ten years before he moved to VN.
Lưu ý: Thời này ngày nay ít dùng, người ta thay thế nó bằng Past Perfect và chỉ dùng khi

nào cần điễn đạt tính chính xác của hành động.


3.3 Future tenses (các thời tương lai)
3.3.1 Simple Future (thời tương lai thường):

Ngày nay ngữ pháp hiện đại, đặc biệt là ngữ pháp Mĩ chấp nhận việc dùng will cho tất cả

các ngôi, còn shall chỉ dùng với các ngôi I, we trong một số trường hợp như sau:
· Đưa ra đề nghị một cách lịch sự:

Shall I take you coat?

· Dùng để mời người khác một cách lịch sự:

Shall we go out for lunch?

· Dùng để ngã giá trong khi mặc cả, mua bán:

Shall we say : $ 50

· Thường được dùng với 1 văn bản mang tính pháp qui buộc các bên phải thi hành điều

khoản trong văn bản:

All the students shall be responsible for proper execution of the dorm rule.
Trong tiếng Anh bình dân , người ta thay shall = must ở dạng câu này. Nó dùng để diễn

đạt một hành động sẽ xảy ra ở một thời điểm nhất định trong tương lai nhưng không xác

định cụ thể. Thường dùng với một số phó từ chỉ thời gian như tomorrow, next + time, in

the future, in future, from now on.



3.3.2 Near Future (tương lai gần):

Diễn đạt một hành động sẽ xảy ra trong tương lai gần, thường dùng với các phó từ dưới

dạng: In a moment (lát nữa), at 2 o'clock this afternoon....

We are going to have a reception in a moment

Nó chỉ 1 việc chắc chắn sẽ phải xảy ra theo như dự tính cho dù thời gian là tương lai xa.

We are going to take a TOEFL test next year.

Ngày nay người ta thường dùng present progressive.
3.3.3 Future Progressive (thời tương lai tiếp diễn):

· Dùng để diễn đạt một hành động sẽ xảy ra vào một thời điểm nhất định trong tương lai.

At 8:00 am tomorrow morning we will be attending the lecture.

Good luck with the exam! We will be thinking of you.

· Dùng kết hợp với present progressive khác để diễn đạt hai hành động đang song song

xảy ra. Một ở hiện tại, còn một ở tương lai.

Now we are learning English here, but by this time tomorrow we will be attending

the meeting at the office.

· Được dùng để đề cập đến các sự kiện tương lai đã được xác định hoặc quyết định

(không mang ý nghĩa tiếp diễn).

Professor Baxter will be giving another lecture on Roman glass-making at the same

time next week.

· Hoặc những sự kiện được mong đợi là sẽ xảy ra theo một tiến trình thường lệ (nhưng

không diễn đạt ý định của cá nhân người nói).

You will be hearing from my solicitor.

I will be seeing you one of these days, I expect.

· Dự đoán cho tương lai:

Don't phone now, they will be having dinner.

· Diễn đạt lời đề nghị nhã nhặn muốn biết về kế hoạch của người khác

Will you be staying in here this evening? (ông có dự định ở lại đây tối nay chứ ạ)
3.3.4 Future Perfect (thời tương lai hoàn thành):

Dùng để chỉ một hành động sẽ phải được hoàn tất ở vào một thời điểm nhất định trong

tương lai. Nó thường được dùng với trạng từ chỉ thời gian dưới dạng: by the end of....., by

the time + sentence
We will have accomplished the English grammar course by the end of next week.

By the time human being migrates to the moon, most of the people alive today will

have died.
4. Sự hòa hợp giữa chủ ngữ và động từ
Trong một câu tiếng Anh, chủ ngữ và động từ phải phù hợp với nhau về ngôi và số (số ít

hay số nhiều)


The worker works   very   well.

số   ít số   ít


The workers work   very   well.

số   nhiều số   nhiều


4.1 Các trường hợp chủ ngữ đứng tách khỏi động từ
Trong câu tiếng Anh, có nhiều trường hợp rất khó xác định được đâu là chủ ngữ của câu

do chủ ngữ và động từ không đi liền với nhau.



The boys in the room are playing chess.

Thông thường trong các trường hợp đó, một ngữ giới từ (một giới từ mở đầu và các danh

từ theo sau – in the room) thường nằm giữa chủ ngữ và động từ. Các ngữ giới từ này

không ảnh hưởng đến việc chia động từ.



The study of languages is very interesting.

Serveral theories on this subject have been proposed.

The view of these disciplines varies from time to time.

The danger of forest fires is not to be taken lightly.
Chú ý rằng trong các ví dụ trên các danh từ nằm trong ngữ giới từ đều trái ngược với chủ

ngữ về số ít / số nhiều nhưng động từ luôn được chia theo chủ ngữ chính.


Các cụm từ sau cùng với các danh từ đi theo sau nó tạo nên hiện tường đồng chủ ngữ.

Chúng đứng giữa chủ ngữ và động từ, phân tách khỏi 2 thành phần đó bởi dấu phảy.

Chúng cũng không có ảnh hưởng gì đến việc chia động từ.
Together with along with accompanied by as well as
Mary, along with her manager and some friends, is going to a party tonight.

Mr. Robbins, accompanied by her wife and children, is arriving tonight.
Nếu 2 danh từ làm chủ ngữ nối với nhau bằng and thì động từ phải chia ở ngôi thứ 3 số

nhiều (tương đương với they)



any + singular noun

no + singular noun

some + singular noun

anybody

anyone


anything

nobody

no one


nothing

somebody

someone


something

every + singular noun

everybody                          everyone                       everything



each

either *

neither *


Mary and her manager are going to a party tonight.
Nhưng nếu 2 đồng chủ ngữ nối với nhau bằng or thì động từ phải chia theo danh từ đứng

sau or. Nếu danh từ đó là số ít thì động từ phải chia số ít và ngược lại.


Mary or her manager is going to answer the press interview.

tải về 3.96 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   17




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương