Subject verb complement



tải về 3.96 Mb.
trang6/17
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích3.96 Mb.
#29686
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   17

9. Lối nói phụ họa
9.1 Phụ hoạ câu khẳng định
Khi muốn nói một người hoặc vật nào đó làm một việc gì đó và một người, vật khác cũng

làm một việc như vậy, người ta dùng so hoặc too. Để tránh phải lặp lại các từ của câu

trước (mệnh đề chính), người ta dùng liên từ and và thêm một câu đơn giản (mệnh đề

phụ) có sử dụng so hoặc too. Ý nghĩa của hai từ này có nghĩa là “cũng thế”.



John went to the mountains on his vacation, and we did too.

John went to the mountains on his vacation, and so did we.

I will be in VN in May, and they will too.

I will be in VN in May, and so will they.

He has seen her play, and the girls have too.

He has seen her play, and so have the girls.

We are going to the movie tonight, and he is too.

We are going to the movie tonight, and so is he.

She will wear a custome to the party, and we will too.

She will wear a custome to the party, and so will we.

Picaso was a famous painter, and Rubens was too.

Picaso was a famous painter, and so was Rubens.


Tuỳ theo từ nào được dùng mà cấu trúc câu có sự thay đổi:
1.   Khi trong mệnh đề chính có động từ be ở bất cứ thời nào thì trong mệnh đề phụ

cũng dùng từ be ở thời đó.


I am happy, and you are too.

I am happy, and so are you.
2.   Khi trong mệnh đề chính có một cụm trợ động từ + động từ, ví dụ will go, should

do, has done, have written, must consider, ...  thì các trợ động từ trong mệnh đề đó

được dùng lại trong mệnh đề phụ.


They will work in the lab tomorrow, and you will too.

They will work in the lab tomorrow, and so will you.
3.   Khi trong mệnh đề chính không phải là động từ be, cũng không có trợ động từ,

bạn phải dùng các từ do, does, did làm trợ động từ thay thế. Thời và thể của trợ

động từ này phải chia theo chủ ngữ của mệnh đề phụ.

Jane goes to that school, and my sister does too.

Jane goes to that school, and so does my sister.


9.2 Phụ hoạ câu phủ định
Cũng giống như too và so trong câu khẳng định, để phụ hoạ một câu phủ định, người ta

dùng either hoặc neither. Hai từ này có nghĩa “cũng không”. Ba quy tắc đối với trợ động

từ, động từ be hoặc do, does, did cũng được áp dụng giống như trên. Ta cũng có thể gói

gọn 3 quy tắc đó vào một công thức như sau:


I didn't see Mary this morning, and John didn't either

I didn't see Mary this morning, and neither did John.

She won’t be going to the conference, and her friends won’t either.

She won’t be going to the conference, and neither will her friends.

John hasn’t seen the new movie yet, and I haven’t either.

John hasn’t seen the new movie yet, and neither have I.
10. Câu phủ định (negation)
Để tạo câu phủ định đặt not sau trợ động từ hoặc động từ be . Nếu không có trợ động từ

hoặc động từ be thì dùng dạng thức thích hợp của do, does hoặc did để thay thế.


John is rich => John is not rich.

Mark has seen Bill => Mark has not seen Bill

Mary can swim => Mary cannot swim.

I went to the store yesterday => I did not go to the store yesterday.

Mark likes spinach => Mark doesn’t like spinach.

I want to leave now => I don’t want to leave now.


10.1 Some/any:
Đặt any đằng trước danh từ làm vị ngữ sẽ nhấn mạnh câu phủ định. Cũng có thể nhấn

mạnh một câu phủ định bằng cách dùng no + danh t hoặc a single + danh t số ít.

John has some money => John doesn’t have any money.

He sold some magazines yesterday => He didn't sell a single magazine yesterday.

= He sold no magazine yesterday.
10.2 Một số các câu hỏi ở dạng phủ định lại mang ý nghĩa khác (không

dùng dấu ?):
- Nhấn mạnh cho sự khẳng định của người nói.

Shouldn 't you put on your hat, too! : Thế thì anh cũng đội luôn mũ vào đi.

Didn't you say that you would come to the party tonight: Thế anh đã chẳng nói là

anh đi dự tiệc tối nay hay sao.

- Dùng để tán dương

Wasn 't the weather wonderful yesterday: Thời tiết hôm qua đẹp tuyệt vời.

Wouldn't it be nice if we didn't have to work on Friday.

Thật là tuyệt vời khi chúng ta không phải làm việc ngày thứ 6.


10.3 Hai lần phủ định
Negative + Negative = Positive (Mang ý nghĩa nhấn mạnh)

It's unbelieveable he is not rich. (Chẳng ai có thể tin được là anh ta lại không giàu

có.)
10.4 Phủ định kết hợp với so sánh
Negative + comparative (more/ less) = superlative (Mang nghĩa so sánh tuyệt đối)

I couldn't agree with you less = I absolutely agree with you.

You couldn't have gone to the beach on a better day = It's the best day to go to the

beach.


Nhưng phải hết sức cẩn thận vì :

He couldn't have been more unfriendly when I met him first. = the most unfriendly

The surgery couldn't have been more unnecessary. = absolutely unnecessary
10.5 Cấu trúc phủ định song song
Negative... even/still less/much less + noun/ verb in simple form: không ...  mà lại càng

không.


These students don't like reading novel, much less textbook.

Những sinh viên này chẳng thích đọc tiểu thuyết, chứ chưa nói đến sách giáo khoa.



It's unbelieveable how he could have survived such a freefall, much less live to tell

about it on television.

Thật không thể tin được anh ta lại có thể sống sót sau cú rơi tự do đó, chứ đừng nói

đến chuyện lên TV kể về nó.


10.6 Phủ định không dùng thể phủ định của động từ
Một số các phó từ trong tiếng Anh mang nghĩa phủ định (negative adverb), khi đã dùng

nó thì trong câu không dùng cấu tạo phủ định của động từ nữa:



Hardly, barely, scarcely = almost nothing/ almost not at all = hầu như không.

Hardly ever, seldom, rarely = almost never = hầu như không bao giờ.


subject + negative adverb + positive verb

subject + to be + negative adverb


John rarely comes to class on time. (John chẳng mấy khi đến lớp đúng giờ)

Tom hardly studied lastnight. (Tôm chẳng học gì tối qua)

She scarcely remembers the accident. (Cô ấy khó mà nhớ được vụ tai nạn)

We seldom see photos of these animals. (Chúng tôi hiếm khi thấy ảnh của những động

vật này)
*Lưu ý rằng các phó từ này không mang nghĩa phủ định hoàn toàn mà mang nghĩa gần

như phủ định. Đặc biệt là những từ như barely và scarcely khi đi với những từ như



enough và only hoặc những thành ngữ chỉ sự chính xác.

- Do you have enough money for the tution fee?

- Only barely. Vừa đủ.
10.7 Thể phủ định của một số động từ đặc biệt
Đối với những động từ như to think, to believe, to suppose, to imagine + that + sentense.

Khi chuyển sang câu phủ định, phải cấu tạo phủ định ở các động từ đó, không được cấu

tạo phủ định ở mệnh đề thứ hai.

I don't think you came to class yesterday. (Không dùng: I think you didn't come to

class yesterday)

I don't believe she stays at home now.


10.8 No matter
No matter + who/what/which/where/when/how + Subject + verb in present: Dù có... đi

chăng nữa... thì



No matter who telephones, say I’m out.

Cho dù là ai gọi đến thì hãy bảo là tôi đi vắng.



No matter where you go, you will find Coca-Cola.

Cho dù anh có đi đến đâu, anh cũng sẽ thấy nhãn hiệu Coca-Cola

No matter who = whoever; No matter what = whatever

No matter what (whatever) you say, I won’t believe you.

Cho dù anh có nói gì đi chăng nữa, tôi cũng không tin anh.

Các cấu trúc này có thể đứng cuối câu mà không cần có mệnh đề theo sau:

I will always love you, no matter what.


10.9 Cách dùng Not ...  at all; at all

Not ...  at all: Chẳng chút nào. Chúng thường đứng cuối câu phủ định

I didn’t understand anything at all.

She was hardly frightened at all
At all còn được dùng trong câu hỏi, đặc biệt với những từ như if/ever/any...

Do you play poker at all? (Anh có chơi bài poker được chứ?)


11. Câu mệnh lệnh
Câu mệnh lệnh là câu có tính chất sai khiến nên còn gọi là câu cầu khiến. Một người ra

lệnh hoặc yêu cầu cho một người khác làm một việc gì đó. Nó thường theo sau bởi từ



please. Chủ ngữ của câu mệnh lệnh được ngầm hiểu là you. Luôn dùng dạng thức nguyên

thể (không có to) của động từ trong câu mệnh lệnh. Câu mệnh lệnh chia làm 2 loại: Trực

tiếp và gián tiếp.
11.1 Mệnh lệnh thức trực tiếp
Close the door

Please turn off the light.



Open the window.

Be quiet.
Sau đây là lời thoại trong một đoạn quảng cáo bia trên TV:

Tên cướp xông vào một quán bia, rút súng ra chĩa vào mọi người và quát:

- Give me your jewelry! Don’t move!

Một thanh niên từ từ tiến lại từ phía sau, gí một chai bia Laser lạnh vào gáy hắn:

- Drop your weapon!

Tên cướp tưởng sau gáy hắn là một họng súng liền buông vũ khí đầu hàng.


11.2 Mệnh lệnh gián tiếp:
Dạng thức gián tiếp thường được dùng với: to order/ ask/ say/ tell sb to do smt.

John asked Jill to turn off the light.

Please tell Jaime to leave the room.

I ordered him to open the book.


11.3 Dạng phủ định của câu mệnh lệnh
Ở dạng phủ định, thêm Don’t vào trước động từ trong câu trực tiếp (kể cả động từ be)

hoặc thêm not vào trước động từ nguyên thể trong câu gián tiếp.


Don’t move! Or I’ll shoot. (Đứng im, không tao bắn)

Don’t turn off the light when you go out.

Don’t be silly. I’ll come back. (Đừng có ngốc thế, rồi anh sẽ về mà)

John asked Jill not to turn off the light.




present tense

past tense

will

can


may

shall


must (have to)

would (used to)



could

might


should (ought to) (had better)

(had to)



Please tell Jame not to leave the room.

I ordered him not to open his book.


Chú ý: let's khác let us

let's go: mình đi nào

let us go: hãy để chúng tôi đi

Câu hỏi có đuôi của let's là shall we

Let's go out for dinner, shall we
12. Các trợ động từ (Modal Auxiliaries)
Các trợ động từ (còn gọi là trợ động từ hình thái - xem bảng sau) dùng để bổ nghĩa thêm

cho động từ chính về tính chất, mức độ, khả năng, hình thái, ...  của hành động. Chúng ta

sẽ lần lượt đề cập đến ý nghĩa của chúng ở các phần sau. Do chúng là các trợ động từ,

nên không thay thế được cho động từ chính (phải luôn có động từ chính đi kèm), cũng

như không dùng kèm với các trợ động từ khác cùng loại hoặc với các trợ động từ do,

does, did. Cũng không dùng tiểu từ to trước và sau các trợ động từ. Trợ động từ hình thái

không biến đổi theo ngôi hay theo số (số ít và số nhiều như nhau, ngôi thứ nhất, thứ hai

hay thứ ba cũng như nhau). Động từ chính đi sau trợ động từ cũng không chia (luôn ở

dạng nguyên thể không có to).


Các từ đặt trong ngoặc là các động từ bán hình thái. Chúng có vai trò và ý nghĩa giống

như các trợ động từ hình thái nhưng về ngữ pháp thì không giống, bởi vì chúng biến đổi

theo ngôi và số. Ví dụ về cách dùng trợ động từ:


I can swim; she can swim, too. (không chia theo ngôi)

He can swim. (Không dùng: He cans swim hoặc He can swims)

They will leave now. (Không dùng: They will leaving now hoặc They will can leave

now.)


They have to go now.

He has to go now. (chia theo ngôi).


12.1 Câu phủ định dùng trợ động từ
Trong câu phủ định, thêm not vào sau trợ động từ, trước động từ chính:

John will leave now. => John will not leave now.

He can swim => He can not swim.

Chú ý khi viết tắt: will not => won't; must not => musn't; would not => wouldn't; could

not => couldn't; can not => can't.


12.2 Câu nghi vấn dùng trợ động từ
Trong câu hỏi, đặt trợ động từ ở đầu câu:

John will leave now. =>Will he leave now?


Xin nhắc lại, trợ động từ hình thái luôn đi với dạng thức nguyên thể không có to của động

từ. Vì vậy, sau trợ động từ hình thái không bao giờ có các dạng [verb-ing], [verb+s], [to +

verb] hay thời quá khứ của động từ. Chỉ có hai cách sử dụng trợ động từ hình thái:
(1) modal + [simple form of verb]: would be, can go, will have, must see, ...

(2) modal + have + [verb in past participle]: could have gone, would have been,..


Tất nhiên trong cách (2), từ have chính là động từ nguyên thể không có to; không được

thay thế nó bằng has hay had.


13. Câu điều kiện
Các trợ động từ hình thái như will, would, can, could thường xuất hiện trong các câu điều

kiện. Các câu điều kiện thường chứa từ if (nếu). Có hai loại câu điều kiện là điều kiện có

thực và điều kiện không có thực.
13.1 Điều kiện có thể thực hiện được (điều kiện có thực hay điều kiện dạng

I)
Câu điều kiện có thực là câu mà người nói dùng để diễn đạt một hành động hoặc một tình

huống thường xảy ra (thói quen) hoặc sẽ xảy ra (trong tương lai) nếu điều kiện ở mệnh

đều chính được thoả mãn. Nếu nói về tương lai, dạng câu này được sử dụng khi nói đến

một điều kiện có thể thực hiện được hoặc có thể xảy ra.


TƯƠNG LAI (FUTURE ACTION)

If he tries much more, he will improve his English.



If I have money, I will buy a new car.
THÓI QUEN (HABITUAL)

if + S + simple present tense ... + simple present tense ...
If the doctor has morning office hours, he visits every patiens in the affternoon.

I usually walk to school if I have enough time.

MỆNH LỆNH (COMMAND)
If + S + simple present tense ...  + command form of verb +

...
If you go to the Post Office, mail this letter for me.

Please call me if you hear anything from Jane.



tải về 3.96 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   17




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương