Bảng 1- Một số đặc điểm dân số học huyện Mèo Vạc
Diện tích
574 km2
Số xã
18 (17 xã và 01 thị trấn)
Dân số
53.915 người
Nam
49%
Nữ
51%
Số hộ gia đình
11.505
- Số hộ thành thị
797
- Số hộ nông thôn
10.708
Số phụ nữ 15-49 tuổi
14.583
Số phụ nữ 15-49 tuổi có chồng
11.191
Các nhóm dân tộc
Dao, Tày, Giáy, Hmông, Nùng, Xuông, Lô Lô,
Clao, Cao Lan, Pu Béo, Mường, Hoa, Kinh, Bố Y
(Nguồn: UBND huyện Mèo Vạc, 2007)
Việc thu thập số liệu được chia làm hai giai đoạn. Giai đoạn 1 (từ tháng 3 đến tháng 4/2007),
chuyên gia nghiên cứu tài liệu tại Hà Nội và phỏng vấn nhiều chuyên gia hoạt động trong lĩnh
vực SKSS. Giai đoạn 2 (tháng 4-tháng 5/2007), chuyên gia tiến hành nghiên cứu thực địa tại
Hà Giang trong khoảng thời gian mười ngày.
Tại Hà Giang, chuyên gia trước hết gặp gỡ trao đổi với các nhân viên dự án UNFPA nhằm làm
quen với hệ thống y tế và các vấn đề liên quan đến SKSS của tỉnh. Sau đó chuyên gia đã tiến
hành các cuộc thảo luận với một số cán bộ y tế, cán bộ hoạch định chính sách của tỉnh, và cả
các cán bộ đã về hưu nhằm thu thập bổ sung các thông tin về cuộc sống, phong tục và thực
hành sức khoẻ của người Hmông.
Tại Mèo Vạc, chuyên gia thu thập dữ liệu thông qua các phương pháp khác nhau, bao gồm:
phỏng vấn dân tộc học, thảo luận nhóm, quan sát, và nghiên cứu trường hợp. Đối tượng phỏng
vấn bao gồm: cán bộ y tế, thày cúng, lang y, nhà thuốc tư nhân, người dân và thanh niên
Hmông. Địa điểm và thời gian phỏng vấn tùy thuộc vào sự tiện lợi. Số liệu được phân tích
bằng tay theo chủ đề nghiên cứu. Một trong những hạn chế của nghiên cứu là đại diện chính
quyền địa phương tham dự các cuộc phỏng vấn; do đó hạn chế thu thập được những thông tin
sâu về người Hmông.
Thu thập số liệu
3
SỨC KHỎE SINH SẢN CỦA ĐỒNG BÀO HMÔNG TỈNH HÀ GIANG
3. Kết quả nghiên cứu
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |