Requirements for Steel Gate and Groove Design


Thiết kế tai kéo, cần kéo cửa



tải về 0.59 Mb.
trang2/6
Chuyển đổi dữ liệu25.07.2016
Kích0.59 Mb.
#4650
1   2   3   4   5   6

4.5.4 Thiết kế tai kéo, cần kéo cửa

4.5.4.1 Tai kéo cửa có thể đặt ở giữa (đối với trường hợp bố trí 1 tai kéo) hoặc hai điểm kéo ở hai phía dầm biên tuỳ theo chiều rộng cửa van, tỷ số chiều rộng và chiều cao, lực nâng và kiểu bố trí máy đóng mở mà quyết định. Khi tỷ số rộng /cao lớn hơn 1,0, nên chọn hai điểm kéo.

4.5.4.2 Tai kéo của van phẳng thường liên kết với dầm đỉnh, đồng thời bố trí ở trọng tâm của van. Tai kéo của van hạ lưu (van sửa chữa) của trạm thủy điện có thể bố trí hơi lệch về phía chắn nước để nâng cao hiệu quả chắn nước. Tai kéo van cung trên mặt nên bố trí ở mặt trước bản mặt tại giao điểm càng đỡ với dầm chính dưới của van, cũng có thể bố trí hai đầu dầm chính dưới mặt sau bản mặt. Tai kéo van cung dưới sâu thường bố trí ở đỉnh van.

4.5.4.3 Tải trọng tác dụng lên tai kéo, cần kéo, trục nối, tấm nối và bu lông nối được tính theo lực đóng mở van nhân với hệ số gia tải (thường lấy từ 1,1 đến 1,2) và xét ảnh hưởng của sự tăng tải hoặc sự phân bố không đồng đều khi nâng hạ cửa van.

4.5.4.4 Khi đóng mở van chỉ trong các trường hợp sau mới dùng cần kéo:

a) Gặp khó khăn khi dùng chốt khoá tự động;

b) Không muốn ổ bánh xe của máy đóng mở ngâm trong nước dài ngày;

c) Khi hành trình máy đóng mở bằng trục vít hay xi lanh thủy lực không đủ;

d) Giá thành chế tạo và hao phí vật liệu lớn.

4.5.4.5 Chiều dài phân đoạn cần kéo phải xác định theo yêu cầu của chiều cao cửa van, hành trình máy đóng mở, tháo dỡ cần kéo và đổi hướng chuyển động.

4.5.4.6 Tính toán lựa chọn chiều rộng, chiều dày tai kéo và kích thước liên quan của đường kính lỗ của cần kéo và tai kéo xem Hình A.7, Phụ lục A.

4.5.4.7 Để bảo đảm sự tiếp xúc tốt giữa trục và lỗ của cần kéo, dễ tháo lắp trục nối, lỗ trục nên có dạng ô van. Đối với cần kéo có tải trọng không lớn có thể tăng đường kính lỗ lên 1 mm.

4.5.4.8 Cấu tạo của chốt khoá nên thoả mãn yêu cầu sau:

 Dễ thao tác, an toàn, tin cậy;



 Vận hành điều khiển chốt khoá trên sàn đặt máy hoặc sàn sửa chữa. Nếu có điều kiện nên dùng bộ chốt khoá tự động hoặc bán tự động.

4.5.4.9 Phần động và phần chôn trong bê tông của chốt cần theo điều kiện chịu lực và tình trạng kết cấu để kiểm tra độ bền và ổn định néo chặt.

4.5.5 Thiết kế gioăng chắn nước

4.5.5.1 Gioăng chắn nước của cửa van thường bố trí trên phần động để tiện thay thế khi sửa chữa, nếu phải lắp gioăng ở phần chôn trong bê tông thì cần có điều kiện thay thế. Gioăng chắn nước làm việc ở các vị trí đều phải bảo đảm tính liên tục và kín.

4.5.5.2 Chất lượng làm việc của gioăng chắn nước phải bảo đảm các chỉ tiêu theo quy định tại điều B1, Phụ lục B.

4.5.5.3 Đối với cửa van dưới sâu, khẩu độ lớn, gioăng chắn nước bố trí ở phía trước van thì cần xét đến ảnh hưởng biến dạng uốn của gioăng chắn nước đỉnh. Ngoài ra còn cần chú ý ngăn ngừa gioăng cao su chắn nước phần đỉnh cửa van bị cuốn lật trong quá trình đóng mở van.

4.5.5.4 Gioăng chắn nước cửa van cần có độ nén dư. Đối với gioăng chắn nước bên và đỉnh độ nén dư từ 2 mm đến 4 mm.

4.5.5.5 Gioăng chắn nước đỉnh và cạnh dùng cao su với mặt cắt hình chữ P hoặc đầu tròn. Gioăng chắn nước van cung dưới sâu và trên mặt có thể dùng cao su với mặt cắt chữ P và L Chắn nước đáy dùng cao su hình mũi đao. Đối với van cung cột nước cao, căn cứ điều kiện sử dụng tiến hành nghiên cứu và thử nghiệm mà xác định kiểu gioăng chắn nước thich hợp.

4.5.5.6 Chiều dày tấm ép gioăng chắn nước nhỏ hơn 10 mm. Với van loại nhỏ nên giảm bớt khoảng cách giữa các bu lông tấm ép sao cho nhỏ hơn 150 mm.

4.5.5.7 Gioăng chắn nước ở đỉnh van cung với cột nước cao nên bố trí thành 2 đường: trên van và ở cửa van mỗi nơi một đường chắn nước. Cần thoả mãn yêu cầu về độ chính xác lắp ghép giữa bản mặt và gioăng chắn nước trong qúa trình đóng mở van.

4.5.5.8 Khi dùng thép tấm chống rỉ để gia công tấm đế chắn nước đỉnh và bên, độ dày sau khi gia công không nhỏ hơn 4 mm. Tấm đế chắn nước và các chi tiết đặt sẵn nên gia công thành một khối hoàn chỉnh, cấu tạo của nó cần thoả mãn yêu cầu hàn nối và gia công.

4.5.6 Liên kết cấu kiện

4.5.6.1 Trong thiết kế cần bố trí mối hàn đối xứng với trọng tâm của cấu kiện. Không được tuỳ tiện mở to mối hàn, cần tránh nhiều mối hàn tập trung và giao chéo tại một điểm. Không được dùng mối hàn gián đoạn.

4.5.6.2 Khi thiết kế hàn nối cần xét đến yêu cầu về công nghệ hàn như góc hàn, điều kiện thoát khói khi hàn.

4.5.6.3 Cửa van đóng mở cần hàn kín các mối hàn giữa mép cánh dầm chính và bản bụng, giữa dầm bụng chính và dầm biên, mối hàn chữ T giữa càng đỡ với hai đầu tấm gối đỡ chịu uốn, chất lượng mối hàn tốt. Ngoài ra, cũng cần căn cứ điều kiện hàn và chiều dày thép hàn để tiến hành gia công mép hàn.

4.5.6.4 Nên dùng bu lông bán tinh để ghép nối tiếp bình thường. Đối với cấu kiện chịu lực cắt tải trọng động nên dùng bu lông tinh có doa lỗ.

4.5.6.5 Khi tính toán và yêu cầu cấu tạo không cho phép ghép bằng bu lông thường thì nên dùng bu lông với độ bền cao.

4.5.7 Thiết kế chi tiết đặt sẵn trong bê tông

4.5.7.1 Kích thước hình học của khe van phải phù hợp loại cửa van. Chiều rộng và chiều sâu khe van phải bảo đảm cho phần động hoạt động thuận tiện, đủ bền và ổn định. Chọn kích thước khe van có thể tham khảo điều A.7, Phụ lục A.

4.5.7.2 Các chi tiết đặt sẵn của cửa van phải truyền được tải trọng tác dụng của cửa van xuống bê tông, nền móng. Để đảm bảo cửa van đóng mở linh hoạt, khe hở giữa mặt bê tông rãnh van đến mặt gối tựa động ngược không được nhỏ hơn 20 mm.

4.5.7.3 Chi tiết đặt sẵn cần lắp đặt khi đổ bê tông đợt 2.

4.5.7.4 Đường kính các thanh thép néo cấu kiện đặt sẵn với bê tông không được nhỏ hơn 16 mm, chiều dài nhô khỏi mặt bê tông đợt I không nhỏ hơn 150 mm. Với cửa van cột nước thấp thì đường kính và chiều dài nói trên nên giảm thích hợp.

4.5.7.5 Để thích ứng với việc thi công tấm trượt bằng thép, thép néo đợt 1 có thể dùng kiểu tấm néo, liên kết với tăng đơ và tấm néo để điều chỉnh khi đổ bê tông lần 2.

4.5.7.6 Đối với các cửa van xả cát trên sông nhiều bùn cát thì cấu kiện đặt sẵn và phần lót phụ của van nên kết hợp tính toán theo yêu cầu chống mài mòn và chống ăn mòn. Đồng thời trong trường hợp này phần đáy van cần có biện pháp lót bảo vệ tương ứng.

4.5.7.7 Khi dùng cấu kiện đặt sẵn cần phân đoạn. Việc phân đoạn phải xét đến yêu cầu vận chuyển, chế tạo và lắp ráp do sự hạn chế của chiều dài và độ cứng bản thân.

4.5.7.8 Chi tiết đặt sẵn của ngưỡng van nên dùng thép với mặt cắt hình chữ I. Khi cột nước tương đối lớn có thể tăng thích đáng kích thước mặt cắt chi tiết đặt sẵn và diện tích tiếp xúc giữa bê tông và chi tiết chôn, đối với cửa van với cột nước thấp có thể đơn giản hơn.

4.5.7.9 Đối với cửa van sự cố ở cửa lấy nước trạm thuỷ điện, lợi dụng áp lực nước để đóng van thì kích thước liên quan cách tường ngực và cửa van có thể tham khảo Hình A.8, Phụ lục A. Đối với cửa van sự cố của trạm thuỷ điện lớn cần thông qua thí nghiệm mô hình để xác định kích thước nói trên.

4.5.7.10 Chiều cao của ray chính trong khe van phẳng công tác và van sự cố dưới sâu cần dựa theo điều kiện sử dụng để chọn, có thể lấy bằng 1,5 lần đến 2,0 lần chiều cao lỗ cống. Để tiện cho việc luồn cánh van vào khe van, đỉnh của đường ray cần có độ mở dốc dẫn hướng.

4.5.7.11 Độ bền của ray chính trong khe van phẳng có thể tham khảo điều A.5, Phụ lục A để kiểm tra. Ray ngược, ray bên chọn theo cấu tạo.

4.5.7.12 Gối quay của van cung trên mặt thường tỳ lên trụ pin, van cung dưới sâu tỳ lên dầm thép.

4.5.7.13 Hai phía trên và dưới của rãnh van phẳng có bố trí thép góc gia cường, chiều cao của tấm này được xác định theo điều kiện làm việc của van.

4.5.7.14 Khi thiết kế chi tiết đặt sẵn của rãnh lưới chắn rác có thể tiến hành theo các yêu cầu liên quan của chi tiết chôn sẵn của van phẳng.

4.5.7.15 Đối với cửa van dẫn dòng thi công cỡ lớn và vừa: ngưỡng van, chi tiết bảo vệ phụ cần căn cứ trạng thái dòng chảy lúc dẫn dòng, thời gian dẫn dòng dài ngắn và trạng thái bùn cát đi qua van để xác định. Chiều cao ngưỡng lấy bằng 200 mm đến 300 mm. Khi cần có thể lắp thêm tấm bảo vệ rộng từ 800 mm đến 1 500 mm cả về 2 phía của nó và cần có thép néo gia cố.

4.6 Tính toán sức bền và ổn định kết cấu các bộ phận cửa van

4.6.1 Áp lực nước tác dụng trực tiếp vào bản mặt cửa, từ đó truyền đến các dầm phụ (đứng, ngang) đến dầm chính cũng như các bộ phận khác của cửa van. Việc xác định tải trọng tác dụng lên bản mặt cửa là cơ sở cho tính toán các bộ phận kết cấu khác của cửa van.

4.6.2 Áp lực thuỷ tĩnh được xác định dựa vào kích thước cửa van và mực nước thượng, hạ lưu cống, xem điều A.3, Phụ lục A

4.6.3 Áp lực thủy động hay thành phần áp lực nằm ngang xuất hiện khi mở cửa từng phần. Do tổn thất cột nước khi chảy qua cửa nên trị số áp lực động bé hơn áp lực thủy tĩnh. Khi tính toán cần chú ý : khi cửa đóng trị số áp lực động của nước không có, ngược lại khi mở từng phần trị số áp lực thủy tĩnh sẽ không có. Khi tính sơ bộ trị số áp lực động lấy bằng trị số áp lực tĩnh ở vị trí tương đương.

4.6.4 Áp lực bùn cát, Pbc (daN) được tính theo công thức sau:

(2)

trong đó:

hbc là chiều cao lớp bùn cát, m;

 là góc ma sát trong của bùn cát ở trong nước, độ (o);

bc là trọng lượng riêng của bùn cát ở trong nước, N/m3;

L - chiều rộng bùn cát tác dụng lên cửa, m;



4.6.5 Lực hút ở đáy cửa, Ph (daN) được tính theo công thức sau:

(3)

trong đó:

Pa = 0,6 daN/cm2 là lực hút chân không đơn vị;

b là chiều rộng phần đáy cửa tiếp xúc với ngưỡng, cm;

L là chiều dài phần đáy cửa tiếp xúc với ngưỡng, cm.



4.6.6 Trọng lượng bản thân của cửa được tính toán theo kết cấu. Khi chọn sơ bộ có thể sử dụng công thức kinh nghiệm.

4.6.7 Tải trọng do gió chỉ tính với phần cửa nằm trên mặt nước và được xác định theo công thức sau:

, (daN); (4)

trong đó:

F là diện tích bề mặt chịu tác dụng gió của cửa, m2;

qgió là cường độ áp lực gió khu vực đặt công trình:

qgió = 25 daN/m2  100 daN/m2. Thông thường tính toán lấy qgió = 45 daN/m2.

4.6.8 Để lợi dụng đầy đủ độ bền bản mặt, khi bố trí khoảng cách dầm nên chọn sao cho tỷ số biên dài ngắn của bản mặt (b/a) lớn hơn 1,5; đồng thời bố trí biên dài dọc theo hướng tim trục dầm chính.

4.6.9 Tính toán xác định bề dầy tôn bưng:

a) Ứng suất uốn cục bộ của bản mặt có thể chịu phải tính kiểm tra theo kết cấu vỏ mỏng được cố định 4 bên (hoặc cố định 3 bên, 1 bên dầm đơn hoặc cố định hai bên kề nhau là dầm đơn). Đối với các ô dầm ở đỉnh của cửa van trên mặt, tính theo điều kiện tải trọng phân bố tam giác. Chiều dày bản mặt tính sơ bộ theo công thức sau:



, mm (5)

trong đó:

ky là Hệ số ứng suất trung điểm biên dài của bệ đỡ tấm mỏng đàn hồi tính theo điều A.6, Phụ lục A;

α là hệ số hiệu chỉnh đàn hồi: khi b/a > 3; α = 1,4;

Khi b/a ≤ 3, α = 1,5;

p là cường độ áp lực nước ở trung tâm của ô dầm tính toán, N/mm2;

a,b là chiều dài biên ngắn, biên dài của ô dầm tính từ mép hàn của các cạnh, mm;

[σ] là ứng suất uốn cho phép của vật liệu, N/mm2.

b) Khi hàn bản mặt với dầm hộp chính và dầm phụ cần xét đến sự làm việc của các bản mặt có liên hệ với mép dầm cánh, chiều rộng hữu hiệu của nó tính theo quy định tại điều A.6, Phụ lục A. Tuy nhiên trong các cửa van có nhịp lớn hơn 10 m, chiều dày bản mặt cửa không được nhỏ hơn 10 mm. Trong các trường hợp còn lại chiều dày bản mặt không nhỏ hơn 6 mm.

4.6.10 Dầm ngang (chính, phụ) được tính toán kiểm tra trong trường hợp chịu lực bất lợi nhất, tính toán độ bền theo trạng thái giới hạn thứ nhất và kiểm tra theo trạng thái giới hạn thứ hai:

a) Dầm ngang làm việc như một dầm đơn gối tựa 2 đầu với tải trọng phân bố đều qtt:

qtt = qn + qG, (6)

trong đó:

qn là tải trọng phân bố đều của áp lực nước tác dụng lên cửa theo phương ngang, N/cm;

qG là tải trọng phân bố đều của trọng lượng bản thân cửa, N/cm.

b) Tùy thuộc vào tổ hợp mực nước tác dụng vào thượng lưu và hạ lưu cửa van mà qtt sẽ được xác định. Mô men lớn nhất Mmax xuất hiện ở giữa dầm và có giá trị được tính theo công thức sau:

(7)

c) Mô men chống uốn yêu cầu xác định theo công thức sau:

(8)

d) Kiểm tra khả năng chịu lực của cửa theo biểu thức tt < [] để đảm bảo điều kiện an toàn cho cửa van nói chung:



(9)

4.6.11 Độ võng của dầm được kiểm tra theo công thức (10) để đảm bảo dầm ngang thoả mãn điều kiện biến dạng khi làm việc:

(10)

.

4.6.12 Chiều dài tính toán càng đỡ van cung tính theo công thức (11) trong điều kiện kiểm tra tính ổn định càng đỡ trong mặt phẳng của dàn khung:

ho = . h ; (11)

trong đó:

ho là chiều dài tính một nửa càng đỡ;

h là chiều dài càng tính từ đường tim của khung;

 là hệ số chiều dài tính toán của càng:

 = 1,2 ÷ 1,5 dùng cho càng hộp hình chữ nhật hoặc khung hình thang;

 = 1,0 dùng cho càng đỡ khung hình tam giác nhiều tầng dầm chính dọc.



4.6.13 Trục kéo cửa được tính toán kiểm tra theo các trạng thái chịu lực nguy hiểm bao gồm chịu uốn, chịu cắt và chịu ép mặt ứng với trường hợp cửa van làm việc ở trạng thái chịu lực nguy hiểm nhất. Trong trường hợp này tải trọng Qtr tác dụng lên trục cửa gồm có:

G là trọng lượng bản thân cửa;

Fms là lực ma sát. Lực ma sát sinh ra chủ yếu do áp lực nước.

Qtr = G + Fms



Trong trường hợp cửa van có 2 trục kéo cửa thì Qtr được chia 2, nhưng phải nhân với hệ số làm việc không đồng thời của trục n = 1,5.

4.6.14 Tính toán trục cửa theo điều kiện chịu uốn:

a) Xem trục cửa làm việc như là một dầm gối tựa 2 đầu là bạc giá đỡ, chịu lực phân bố đều dọc chiều dài trục với tổng hợp lực bằng Q. Mô men lớn nhất xuất hiện giữa bu lông và có giá trị được xác định theo công thức (12)



(12)

b) Kiểm tra khả năng chịu uốn theo công thức (13)



(13)

trong đó:

W là mô men chống uốn của trục cửa;

[U] là ứng suất uốn cho phép của trục;

L là khoảng cách giữa hai tai gối đỡ trục.

4.6.15 Kiểm tra độ bền cho trục theo điều kiện chịu dập (ép mặt), áp dụng công thức (14)

, (14)

trong đó:

Fd là diện tích chịu dập (ép mặt) của trục cửa;

[d] là ứng suất dập (ép mặt) cho phép của trục.



4.6.16 Tính toán cho trục theo điều kiện chịu cắt theo công thức (15)

, (15)

trong đó:

Fc là diện tích mặt cắt ngang của trục;

[] là ứng suất cắt cho phép của trục.



4.6.17 Tai đỡ trục cửa được tính toán theo hai trạng thái chịu kéo và chịu dập (ép mặt), tham khảo quy định tại Hình A.7, Phụ lục A:

a) Tính toán cho tai đỡ trục theo điều kiện chịu kéo, áp dụng theo công thức (16)



, (16)

trong đó:

A là diện tích chịu kéo của tai đỡ trục cửa;

[k] là ứng suất kéo cho phép của trục.

b) Kiểm tra độ bền cho tai đỡ trục theo điều kiện chịu ép mặt, áp dụng theo công thức (17)

, (17)

trong đó:

d là đường kính chịu ép mặt của tai đỡ trục cửa;

[d] là ứng suất ép mặt cho phép của tai đỡ trục.



4.6.18 Trục và tai bánh xe lăn được tính toán tương tự như trục và tai kéo cửa, nhưng bên cạnh việc nhân với hệ số làm việc không đồng thời của trục cần phải nhân với hệ số tải trọng động khi bánh xe lăn trên khe cửa.

4.7 Tính toán liên kết của kết cấu thép

4.7.1 Liên kết hàn

Cần phải tính toán kiểm tra các mối hàn quan trọng liên kết của kết cấu thép cửa van. Các phương pháp tính kiểm tra mối hàn giáp mép, hàn góc chịu uốn, nén, cắt thực hiện theo quy định tại điều A.12, Phụ lục A.



4.7.2 Liên kết bu lông

Các kết cấu thép liên kết bằng bu lông cần phải tính toán kiểm tra khả năng chịu cắt, chịu dập, chịu kéo để lựa chọn thích hợp, thực hiện theo quy định tại điều A.12, Phụ lục A.



4.7.3 Liên kết đinh tán

Các kết cấu thép liên kết bằng đinh tán cần phải tính toán kiểm tra khả năng chịu cắt, chịu dập, chịu kéo để lựa chọn thích hợp, thực hiện theo quy định tại điều A.12, Phụ lục A. Trong trường hợp liên kết đinh tán chịu tác dụng đồng thời của lực cắt và mô men, việc tính toán đinh tán được thực hiện giống như đối với bu lông. Trong các công thức tính toán thay các giá trị về khả năng chịu lực của bu lông bởi giá trị tương ứng của đinh tán.



4.8 Tính toán bánh xe lăn

4.8.1 Ngoài việc tính toán trục và bạc bánh xe (như đối với tính toán trục quay cửa) cần phải kiểm tra ứng suất cục bộ giữa bánh xe và đường lăn.

4.8.2 Khi bánh xe và đường lăn là mặt trụ phẳng, ứng suất dập (ép cục bộ) được kiểm tra theo công thức (18)

, (18)

trong đó:

Pk là lực trên bánh xe hoặc con lăn;

E là mô đun đàn hồi của vật liệu, xác định theo điều B.3 của Phụ lục B;

A là hệ số động: A = 1 + 0,2 v;

v là tốc độ chuyển động của bánh xe;

b là chiều rộng tính toán của mặt tựa;

R là bán kính của bánh xe hoặc con lăn;

d] là ứng suất dập cho phép, tham khảo tại điều B.3, Phụ lục B.

4.8.3 Khi bánh xe là mặt trụ cong 2 chiều và đường lăn là mặt phẳng hoặc bánh xe là trụ phẳng mà đường lăn có đầu tròn (tiếp xúc điểm), ứng suất ép cục bộ được kiểm tra theo công thức (19)

, (19)

trong đó:

m là hệ số phụ thuộc tỷ số ρ12 của bán kính cong bánh xe và ray, lấy theo điều B.4, Phụ lục B;

ρmax là bán kính tương đương lớn nhất; mm.



4.9 Tính toán lực đóng mở cửa van

4.9.1 Tính lực đóng mở cửa van phẳng

4.9.1.1 Tính lực mở cửa van (lực kéo), áp dụng công thức (20):

Qm  kG (G + Gc) + kms(Fms+ Fc) + Ph + Vn (20)



4.9.1.2 Tính lực đóng cửa van, áp dụng công thức (21):

Qđ  kms(Fms+ Fc) + Pđ – kG’ G (21)

trong đó:

kG là hệ số gia trọng, kG = 1 ÷ 1,1;

G là trọng lượng cửa, N;

Gc là trọng lượng phần gia trọng (nếu có), N;

kms là hệ số tăng ma sát khi chưa kể hết, kms= 1,2;

Fms là lực ma sát ở gối tựa động: Fms= Pz  f, N

- Với bánh xe ổ trục bằng bạc: Fms = ± (Pz/R)  (f1 + f2.r);

- Với bánh xe ổ trục bằng ổ bi: Fms = ± (Pz/R)  f1((R’/r1)+ 1).

R là bán kính bánh xe lăn tựa động, m;

r là bán kính ngỗng trục, m;

f , f2 là hệ số ma sát trượt;

f1 là hệ số ma sát lăn;

r1 là bán kính bi;

Fc là lực ma sát của gioăng (vật) chắn nước, N:

Fc = 2.Hcp.b.a.f3 + Hgt.e.a.f3 (22)

b là chiều dài của giăng kín nước chịu tác dụng của cột nước H, m;

Hcp là cột nước trung bình tác dụng vào gioăng cạnh, m;

a là chiều rộng mặt gioăng ép vào đường trượt, m;

e là chiều dài gioăng đỉnh, m;

f3 là hệ số ma sát trượt giữa gioăng cao su và mặt tựa giăng;

Hgt là chiều cao cột nước đến gioăng đỉnh cửa van, m.

CHÚ THÍCH: đối với cửa van trên mặt không có thành phần ma sát gioăng đỉnh

Ph là lực hút ở đáy cửa, N;

Vn là trọng lượng khối nước trên đỉnh cửa van (nếu có đối với cửa van dưới sâu), N;

kG là hệ số giảm trọng lượng, kG’ = 0,9 ÷1,0;

Pđ là lực đẩy dưới đáy cửa van, N.



4.9.1.3 Trong trường hợp cửa van chịu ảnh hưởng nhiều của sự lắng đọng bùn cát khi tính toán cần xét thêm tải trọng do bùn cát tác dụng vào cửa.

4.9.2 Tính lực đóng mở cửa van cung

4.9.2.1 Lực mở cửa van cung được xác định theo công thức (23), (24)

(23)

Tổng mô men cửa van đến tâm quay của gối quay:



(24)

Каталог: Portals
Portals -> Phan Chau Trinh High School one period test no 2 Name: English : 11- time : 45 minutes Class: 11/ Code: 211 Chọn từ hoặc cụm từ thích hợp A, B, C, d để điền vào chỗ trống trong đoạn văn sau
Portals -> PHẦn I: thông tin cơ BẢn về ĐẠi hàn dân quốc và quan hệ việt nam-hàn quốc I- các vấN ĐỀ chung
Portals -> Năng suất lao động trong nông nghiệp: Vấn đề và giải pháp Giới thiệu
Portals -> LẤy ngưỜi học làm trung tâM
Portals -> BÀi tậP Ôn lưu huỳnh hợp chất lưu huỳnh khí sunfurơ so
Portals -> TỜ trình về việc ban hành mức thu phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
Portals -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Portals -> GIẤY Ủy quyền tham dự Đại hội đồng Cổ đông thường niên năm 2016

tải về 0.59 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương