PHẦn mở ĐẦu tính cấp thiết của đề tài


Các giải pháp phát triển tài nguyên thông tin số cho các cơ quan thông tin – thư viện



tải về 0.62 Mb.
trang8/8
Chuyển đổi dữ liệu06.08.2016
Kích0.62 Mb.
#14604
1   2   3   4   5   6   7   8

3.2 Các giải pháp phát triển tài nguyên thông tin số cho các cơ quan thông tin – thư viện

3.2.1 Đảm bảo tính pháp l‎ý cho tài nguyên thông tin số

Chính sách của Nhà nước về quyền tác giả và những quyền liên quan được quy định tại Điều 8 Luật Sở hữu trí tuệ. Như vậy, công tác số hóa tài liệu tại các thư viện ngành Luật có thể tận dụng chính sách này để thực hiện những vấn đề liên quan đến bản quyền cho tài liệu số hóa. Lộ trình và phương pháp tiến hành như sau:

Bước 1: Lập danh mục những tài liệu số hóa kèm theo đơn trình lãnh đạo phê quyệt.

Bước 2: Soạn thảo công văn hỗ trợ kinh phí gửi ban lãnh đạo đơn vị chủ quản của cơ quan.

Bước 3: Xác định các chủ sở hữu cần thương lượng mua bản quyền.

Chủ sở hữu bản quyền được nêu trong các điều từ 36 đến điều 42 của Luật Sở hữu trí tuệ gồm:

+ Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân nắm giữ một, một số hoặc toàn bộ các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ (Điều 36).

+ Chủ sở hữu quyền tác giả là tác giả (Điều 37): Tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để sáng tạo ra tác phẩm có các quyền nhân thân quy định tại Điều 19 và các quyền tài sản quy định tại Điều 20 của Luật Sở hữu trí tuệ.

+ Chủ sở hữu quyền tác giả là các đồng tác giả (Điều 38): Các đồng tác giả sử dụng thời gian, tài chính, cơ sở vật chất – kỹ thuật của mình để cùng sáng tạo ra tác phẩm có chung các quyền quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này đối với tác phẩm đó. Trong đó, các đồng tác giả sáng tạo ra tác phẩm quy định tại khoản 1 Điều này, nếu có phần riêng biệt có thể tách ra sử dụng độc lập mà không làm phương hại đến phần của các đồng tác giả khác thì có các quyền quy định tại Điều 19 và Điều 20 của Luật này đối với phần riêng biệt đó.

+ Chủ sở hữu quyền tác giả là tổ chức, cá nhân giao nhiệm vụ cho tác giả hoặc giao kết hợp đồng với tác giả (Điều 39): Tổ chức giao nhiệm vụ sáng tạo tác phẩm cho tác giả là người thuộc tổ chức mình là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

+ Tổ chức, cá nhân giao kết hợp đồng với tác giả sáng tạo ra tác phẩm là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật Sở hữu trí tuệ, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

+ Chủ sở hữu quyền tác giả là người thừa kế (Điều 40): Tổ chức, cá nhân được thừa kế quyền tác giả theo quy định của pháp luật về thừa kế là chủ sở hữu các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật này.

+ Chủ sở hữu quyền tác giả là người được chuyển giao quyền (Điều 41): Tổ chức, cá nhân được chuyển giao một, một số hoặc toàn bộ các quyền quy định tại Điều 20 và khoản 3 Điều 19 của Luật này theo thỏa thuận trong hợp đồng là chủ sở hữu quyền tác giả.

+ Chủ sở hữu quyền tác giả là Nhà nước (Điều 42): đối với các trường hợp sau:



  1. Tác phẩm khuyết danh;

  2. Tác phẩm còn trong thời hạn bảo hộ mà chủ sở hữu quyền tác giả chết không có người thừa kế, người thừa kế từ chối nhận di sản hoặc không được quyền hưởng di sản;

  3. Tác phẩm được chủ sở hữu quyền tác giả chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước.

Bước 4: Xác định mức giá và tiến hành thương lượng với chủ sở hữu.

3.2.2 Thay đổi nhận thức cho cán bộ các cấp

Xây dựng, phát triển tài nguyên số là một việc làm mang lại nhiều lợi ích, tuy nhiên để thực hiện được nó là cả một giai đoạn khó khăn. Bởi chính từ các yếu tố tác động tới việc xây dựng nguồn tài nguyên này. Hoạt động số hóa tài liệu còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là vấn đề bản quyền, đây là yếu tố làm nhụt chí đối với những cán bộ tâm huyết trong công tác số hóa. Vấn đề nhận thức của cán bộ trong thời kỳ xây dựng thư viện số, nguồn tài nguyên số được đặt ra.

Nhiều cán bộ các cấp nói chung, cán bộ thư viện nói riêng ở các cơ quan chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc phát triển tài nguyên số nên chưa chú trọng đề xuất hoặc duyệt triển khai xây dựng phát triển nguồn tài nguyên này. Một số thì có tâm lí e dè, chưa dám thực hiện do bị chi phối bởi các yếu tố tác động, bởi những khó khăn khi tiến hành hoạt động số hóa.

Trình độ cán bộ cho hoạt động số hóa đòi hỏi am hiểu về chuyên môn nghiệp vụ thư viện, bên cạnh đó là có kiến thức về công nghệ thông tin khi áp dụng các phần mềm hiện đại trong tổ chức số hóa tài liệu…Trong khi thực tế đa phần các cán bộ chỉ chuyên sâu về nghiệp vụ thư viện, còn lĩnh vực công nghệ thông tin còn hạn chế. Đây cũng là một phần dễ hiểu khi khoa học thư viện còn non trẻ, chưa thực sự kết hợp sâu sắc với khoa học công nghệ thông tin. Vì vậy, trình độ cán bộ của nhiều cơ quan chưa đáp ứng được cho công tác số hóa tài liệu. Điều này cũng ảnh hưởng đến tâm lý ngại phát triển nguồn tài nguyên này khi trình độ chưa đáp ứng.

Hoạt động phát triển tài nguyên số còn gặp nhiều vướng mắc về kinh phí, trình độ cán bộ, bản quyền….tuy nhiên lợi ích vai trò của nó là to lớn. Phát triển tài nguyên số là hoạt động đáp ứng nhu cầu của người dùng tin, đáp ứng với nhu cầu phát triển của thời đại. Các cán bộ các cấp nói chung, cán bộ TTTV nói riêng cần nhận thức rõ vai trò, lợi ích của hoạt động này. Trên cơ sở đó có những kế hoạch, chính sách phát triển tài nguyên số, cán bộ TTTV cần trang bị cho mình những kiến thức, kỹ năng đáp ứng với yêu cầu của hoạt động. Cán bộ có nhận thức được vai trò của hoạt động, mới có thể tâm huyết, tích cực xây dựng phát triển nguồn tài nguyên số của cơ quan. Một yêu cầu cấp thiết cần phải thực hiện trong kỷ nguyên số hiện nay.

3.2.3 Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ

Xây dựng và phát triển nguồn tài nguyên số đòi hỏi người cán bộ thư viện phải biết vận hành, khai thác sản phẩm công nghệ thông tin một cách thông thạo; phải rèn luyện và chấp hành nghiêm túc các yêu cầu có tình chất bắt buộc của thao tác công nghệ thông tin; phải thực hiện đầy đủ các quy trình công nghệ thông tin về xử lý tài liệu của thư viện; phải chủ động tìm cách xử lý mọi công việc bằng máy tính, không sử dụng các thao tác thủ công. Đó là những yêu cầu về trình độ chuyên môn.

Qua khảo sát sơ bộ đội ngũ cán bộ của các thư viện ngành Luật cho thấy, một số cơ quan đã tiến hành số hóa tài liệu, vì vậy đội ngũ cán bộ tại cơ quan đó đã được làm quen và có những sự nhuần nhuyễn thành thạo với hoạt động này. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện, vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt khi tiến hành số hóa tài liệu áp dụng các trang thiết bị phần mềm hiện đại. Bên cạnh đó, một số cơ quan chưa tiến hành hoạt động số hóa, thì cán bộ tại cơ quan chưa được tiếp xúc quy trình thực tế, cũng như chưa có sự hiểu rõ về công tác số hóa tài liệu. Đây là rào cản rất lớn của nguồn nhân lực khi thực hiện hoạt động số hóa tài liệu của mỗi cơ quan. Trang bị kiến thức số hóa tài liệu là công tác trọng tâm trong việc nâng cao trình độ cán bộ. Có nắm được quy trình nghiệp vụ vững chắc, mới có thể triển khai số hóa tài liệu ở chính cơ quan mình một cách bài bản, dễ dàng. Hoạt động số hóa tài liệu đòi hỏi nhiều nhiều quy trình nghiệp vụ về công nghệ phức tạp. Chính vì vậy các cán bộ TTTV cần được trang bị đầy đủ, gắn liền với thực tiễn mới có thể triển khai hoạt động này thành công.

Với thực tế như vây, đào tạo nghiệp vụ chuyên môn cho các cán bộ, đặc biệt trong công tác số hóa tài liệu là hoạt động cần thực hiện gấp rút:



  • Nội dung công tác đào tạo:

- Kỹ năng biên tập, xử lý tài liệu

- Kỹ thuật xử lý nội dung (mô tả, phân loại, định từ khóa, làm tóm tắt…) đối với tất cả cán bộ tham gia xây dựng CSDL.

- Kỹ thuật số hóa tài liệu

- Sự hiểu biết và khả năng áp dụng cho các chuẩn nghiệp vụ (ISBD, Marc21, Dublin Core, AACR2, các khung phân loại…)

- Khả năng sử dụng phần mềm hiện có và ứng dụng các phần mềm mới trong lĩnh vực TTTV.

- Kỹ năng tìm kiếm và phát hiện những nguồn tin có giá trị.

- Kỹ năng tìm kiếm thông tin trong hệ thống và bên ngoài…


  • Hình thức đào tạo gồm:

- Tổ chức các lớp đào tạo cơ bản và nâng cao tại trung tâm, thư viện cho từng đối tượng cụ thể.

- Tổ chức các cuộc hội thảo về nghiệp vụ cho các cá nhân tham gia thuộc các khâu trong toàn bộ quy trình phát triển nguồn tài liệu số.

- Mời các chuyên gia trong nước và nước ngoài thuộc lĩnh vực tham gia đào tạo cho cán bộ.

- Vận động và tạo điều kiện hỗ trợ cho cán bộ đi đào tạo thạc sĩ và tiến sĩ trong nước cũng như ở nước ngoài.

- Các trung tâm TTTV cần có chính sách thu hút cán bộ có trình độ gắn bó lâu dài, đặc biệt là các cán bộ đã được đào tạo từ nước ngoài về.

3.2.4 Xây dựng chính sách bổ sung phù hợp

Trong quá trình khảo sát hoạt động xây dựng, phát triển tài nguyên số của các thư viện ngành Luật, có thể thấy, một số cơ quan đã triển khai hoạt động này và đã đạt được những thành tựu nhất định. Nguồn tài nguyên số của các cơ quan nhìn chung đảm bảo về chất lượng, đáp ứng tốt nhu cầu người dùng. Tuy nhiên số lượng còn hạn chế, chưa tương xứng với tiềm năng phát triển cũng như nguồn lực thông tin của các cơ quan. Xây dựng chính sách bổ sung phát triển sẽ làm tăng cường nguồn tài nguyên số, phát triển bộ sưu tập số của các cơ quan.

Thực tế khảo sát cho thấy, các cơ quan hàng năm đều có những công tác xây dựng chính sách bổ sung phát triển nguồn tài nguyên số của đơn vị mình và bằng nhiều phương thức khác nhau. Trên cơ sở đó, cần chú trọng cụ thể hơn nữa các nhiệm vụ trong chính sách bổ sung của đơn vị.

Đó là việc phải lập kế hoạch sát sao và ưu tiên đầu tư cho việc thu thập, xử lý và số hoá nguồn tin cơ bản, nguồn tin tiềm năng của cơ quan theo từng năm. Coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, thậm chí phải triển khai mạnh trước khi bắt tay vào xây dựng nguồn tài liệu số.

Trong việc lựa chọn tài liệu để số hoá bổ sung hàng năm, tiếp tục ưu tiên các tài liệu đặc thù của thư viện, các tài liệu duy nhất và có giá trị lâu dài để trao đổi, ví dụ: các tài liệu quý hiếm, các sưu tập có giá trị, không ở đâu có...; ưu tiên số hoá trước hết đối với tài liệu chưa ở đâu số hoá, tài liệu hiếm, tiếng Việt,.... Song song với việc số hoá là việc xây dựng các Siêu dữ liệu đối với từng tài liệu và cập nhật tài liệu đã được số hoá này vào CSDL tương ứng để phục vụ kịp thời cũng như làm cơ sở cho việc xây dựng Thư viện điện tử - Thư viện số sau này.

Bên cạnh đó, phải có chính sách phối hợp, tận dụng sản phẩm số hoá của các cơ quan thông tin/thư viện khác, nhất là của những cơ quan có cùng diện chuyên đề bao quát. Trên cơ sở đó mới  có thể tăng nhanh “nguồn tin” của mình, tiết kiệm được thời gian, công sức và tiền của…

Xây dựng chính sách bổ sung ngày càng tăng cường nguồn tài liệu số của cơ quan, đây là chiến lược, nhiệm vụ trọng tâm khi tiến hành hoạt động số hóa tài liệu. Chính vì vậy, khi xây dựng các chính sách bổ sung phải hết sức chú ý đến đặc thù thế mạnh nguồn tài liệu của cơ quan để có thể đưa ra những kế hoạch bổ sung hợp lý.

3.2.5 Tăng cường kinh phí xây dựng, phát triển tài nguyên thông tin số

Kinh phí đóng một phần không nhỏ trong việc phát triển nguồn tài nguyên số. Đây là vấn đề đáng quan tâm của bất cứ cơ quan TTTV nào. Bởi chi phí cho việc số hóa tài liệu, đến triển khai phục vụ là rất lớn. Điển hình như : Thư viện Quốc gia Việt Nam trong năm 2011 đã thực hiện dự án số hóa với kinh phí hơn 20 tỷ đồng. Để có thể đưa tài liệu lên mạng internet, Thư viện Khoa học tổng hợp TP Hồ Chí Minh đã đầu tư hàng chục tỷ đồng… Hiện nay, kinh phí thực hiện số hóa hiện nay phụ thuộc hoàn toàn vào ngân sách nhà nước và nguồn tài trợ của nước ngoài chứ bản thân các thư viện không đủ khả năng thực hiện. Trong khi đó, Thư viện Quốc gia có vốn tài liệu hơn 1 triệu đầu sách được Nhà nước đầu tư khoảng 11 tỷ đồng, mỗi thư viện cấp tỉnh được khoảng 1,8 tỷ đồng/năm để hoạt động, song nguồn ngân sách này ngày càng bị cắt giảm để ưu tiên cho những yêu cầu cấp bách khác. Hiện cả nước có 9 thư viện tỉnh được cấp kinh phí cho hoạt động số hóa thì chỉ có 3 thư viện được cấp trên 100 triệu đồng/năm, còn lại là 50 triệu đồng/năm. Với nguồn kinh phí như vậy, các cơ quan TTTV khó có thể duy trì hoạt động này, hoặc nếu có triển khai cũng sẽ gặp rất nhiều khó khăn, gián đoạn.

Các thư viện ngành Luật được khảo sát cũng gặp khó khăn về vấn đề kinh phí. Có ¾ cơ quan được khảo sát cho ý kiến về nguồn kinh phí dành cho phát triển tài nguyên số là thiếu và rất thiếu:

Trung tâm TTTV Đại học Luật: 50% cho ý kiến chưa đủ, 50% cho ý kiến rất thiếu.

Thư viện Học viện Tư pháp và Thư viện Viện Nhà nước và Pháp luật mặc dù chưa tiến hành số hóa tài liệu, nhưng nguồn kinh phí được cấp dành cho phát triển nguồn lực thông tin của cơ quan cũng hết sức hạn chế. Kết quả khảo sát 100% ý kiến của cán bộ 2 cơ quan cho ý kiến nguồn kinh phí dành cho phát triển tài liệu là rất thiếu.

Với thực tế như vậy, phát triển tài nguyên số đòi hỏi cần phải được tăng cường nguồn kinh phí để các cơ quan có thể tự chủ và tiến hành các hoạt động. Nếu không có kinh phí, mọi kế hoạch triển khai đều bị đình trệ cũng như hủy bỏ. Hoạt động phát triển tài nguyên số của các cơ quan đang thực hiện, nếu không được hỗ trợ tăng cường kinh phí thì chỉ có thể giới hạn trong phạm vi, khó có thể phát triển được.

Chính vì vậy mà các thư viện ngành Luật cần tăng cường thu hút nguồn tài trợ từ các Bộ, cấp, các ngành các cơ quan liên quan, các dự án tổ chức số hóa nước ngoài, các quỹ tài trợ… nhằm tăng cường nguồn kinh phí của đơn vị, có đủ tiềm lực điều kiện để phát triển công tác số hóa hơn nữa trong thời gian tới.

3.2.6 Chú trọng chia sẻ nguồn tài nguyên thông tin số

Tuy nguồn tin số hóa tăng nhanh đột biến, cùng với đó là sự hiện hữu của tài liệu in ấn song không khi nào có thể đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng cao của người dùng tin. Mặt khác, không một cơ quan TTTV nào có thể lưu trữ toàn bộ kho tàng tri thức của nhân loại. Các thư viện ngành Luật cũng vậy. Để giải quyết vấn đề này, xu hướng liên kết chia sẻ nguồn tài nguyên thông tin số đã nảy sinh và sẽ còn phát triển trong các cơ quan TTTV.

Các thư viện số có nhiều cái để cống hiện trong một tương lai chia sẻ dữ liệu, chia sẻ nguồn tài nguyên số. Các thư viện tạo cơ hội tiết kiệm rất nhiều chi phí thu thập dữ liệu và giúp vượt qua khoảng cách và cả thời gian.

Với nguồn kinh phí hạn hẹp của cơ quan mình, các thư viện ngành Luật gặp rất nhiều khó khăn trong việc bổ sung tài liệu nói chung và tài liệu số nói riêng. Mặt khác, các thư viện ngành Luật có đối tượng người dùng tin tương đối giống nhau. Vì vậy việc bổ sung rất hay bị trùng lặp. Đây là một sự lãng phí rất lớn tiền của của nhà nước bởi tất cả mọi hoạt động phát triển tài liệu đều do kinh phí của nhà nước cấp. Để tiết kiệm ngân sách đồng thời phục vụ tốt nhất nhu cầu người dùng tin, chia sẻ tài nguyên số sẽ là giải pháp tối ưu nhằm tăng cường nguồn tài nguyên số của các cơ quan, giảm thiểu chi phí cho các tài liệu trùng lặp, tiết kiệm thời gian, qua đó tận dụng tối ưu nguồn ngân sách được cấp phát triển tài nguyên số.

Chia sẻ nguồn tài nguyên số là sự tăng cường khả năng phát hiện và thu thập các nguồn tài liệu bên ngoài. Phổ biến rộng rãi nguồn tài liệu số đang lưu trữ. Trên cơ sở đó trao đổi tài nguyên và thúc đẩy hợp tác nhiều mặt với các đơn vị khác.

Hoạt động chia sẻ tài nguyên số nhận được phản hổi tích cực từ các cán bộ TTTV tại các cơ quan. Tác giả tiến hành khảo sát bảng hỏi để nâng cao tính khả thi của giải pháp này:

100% cán bộ được hỏi tại các thư viện ngành Luật cho ý kiến muốn kiên kết chia sẻ tài nguyên số của đơn vị mình với đơn vị khác. Qua đó cho thấy sự tâm huyết của các cán bộ TTTV với công tác phát triển tài nguyên số, bởi hơn ai hết chính các cán bộ đã hiểu được vai trò của nguồn tài nguyên cũng như công tác hợp tác chia sẻ nhằm tăng cường nguồn lực thông tin số của cơ quan, cũng như các lợi ích kèm theo khi tiến hành hoạt động. Và mục đích cuối cùng là sự thỏa mãn đáp ứng tốt nhất nhu cầu người dùng tin của mỗi cơ quan.

3.2.7 Thống nhất các chuẩn nghiệp vụ

Trong xu thế hội nhập và công tác chuẩn hóa hiện nay, các tiêu chuẩn nghiệp vụ thông tin tư liệu, và đặc biệt là chuẩn hóa công tác xử lý thông tin đang được hoàn thiện từng bước. Đây là việc làm hết sức cần thiết để tránh một cách cơ bản những nhóm lỗi thuộc chính tả. Một số tiêu chuẩn/quy định về cách viết chính tả, phiên âm tiếng nước ngoài ra tiếng Việt trong xử lý và trao đổi thông tin, cách viết tên tác giả (cả tiếng Việt và nước ngoài), quy định viết tắt…nếu được xây dựng và hướng dẫn áp dụng rộng rãi sẽ là công cụ đắc lực để khắc phục tình trạng thiếu thống nhất hiện nay.

Khảo sát thực tế công tác số hóa tài liệu tại các thư viện ngành Luật, tác giả thấy việc chia sẻ trao đổi tài nguyên số giữa các trung tâm còn nhiều hạn chế. Yếu tố chuẩn nghiệp vụ tác động không nhỏ tới công tác này. Sự khác biệt về chuẩn nghiệp vụ của các cơ quan gây khó khăn cho hoạt động chia sẻ, trao đổi.

Thực tế cho thấy, hiện nay có rất nhiều phần mềm Thư viện số trong và ngoài nước, việc ứng dụng các phần mềm này đã làm thay đổi diện mạo bản thân mỗi thư viện. Tuy nhiên có nhiều tranh cãi xung quanh vấn đề này. Tranh cãi giữa phần mềm nguồn mở và phần mềm thương mại, giữa phần mềm trong nước và phần mềm nước ngoài, thậm chí là giữa các phần mềm thư viện số trong nước. Sở dĩ có những bất đồng như vậy là do sự không thống nhất trong sử dụng chuẩn siêu dữ liệu.

Hiện nay có nhiều chuẩn mô tả biên mục mang tính chất siêu dữ liệu khá thông dụng như: MARC21/UNIMARRC, ISO 2079, Dublin Core Metadata, MODS, METS…Mỗi chuẩn lại có những quy định khác nhau và các trung tâm TTTV sử dụng những chuẩn khác nhau. Vì vậy, khi tiến hành trao đổi chia sẻ tài nguyên sẽ gặp nhiều rắc rối về dữ liệu.

Trong bộ tiêu chuẩn quốc gia của Mỹ, để mô tả các tài liệu điện tử, từ năm 2001 Chính phủ Mỹ đã chấp nhận sử dụng chuẩn mô tả thông tin metadata dựa trên ngôn ngữ XML, ký hiệu chuẩn là ANSI/NISO Z.39.85-2001. Chuẩn này có tên gọi là Dublin Core Metadata Element Set.

Dublin Core Metadata Element Set có 15 trường chính mô tả những thông tin quan trọng nhất, thường gặp và chung nhất trong phân loại, lưu trữ và trao đổi tài liệu điện tử. Từ các trường mô tả này, người ta có thể thêm vào các trường dẫn xuất để mở rộng tùy ý khả năng mô tả dữ liệu của Dublin Core Metadata.

Hiện nay với những ưu điểm vượt trội của Dublin Core đang được sử dụng rộng rãi trên thế giới, Việt Nam nên thống nhất sử dụng chuẩn Siêu dữ liệu này với những lý do:

- Dublin Core là tiêu chuẩn quốc gia ANSI/NISO Z39.85-2001

- Dublin Core là tiêu chuẩn ISO

- Được Ủy ban Châu Âu về tiêu chuẩn hóa/Hệ thống tiêu chuẩn hóa Xã hội thông tin (CEN/ISSS – European Committee for Standardization/Infomation Society Standardization System) công nhận làm tiêu chuẩn.

Ooxxtralia cũng đã sử dụng Dublin Core làm nền tảng cơ bản đề xây dựng tiêu chuẩn siêu dữ liệu cho Dịch vụ thông tin chính phủ (AGLS-Australian Government Information Locator Service) AS-5044.

Với sự ưu việt và phổ cập của chuẩn Dublin Core, các cơ quan TTTV nói chung, ngành Luật nói riêng cần xây dựng chuẩn theo Dublin Core tạo sự thống nhất đồng bộ cũng như thuận tiện cho hoạt động chia sẻ trao đổi tài nguyên số.

3.2.8 Đào tạo người dùng tin

Thư viện đã xây dựng được hệ thống sản phẩm, dịch vụ dưới dạng số hóa nhằm mục đích phục vụ người dùng tin trong thời đại thông tin – tri thức. Vì vậy, cần đẩy mạnh công tác tổ chức, đào tạo người dùng tin truy cập thông tin số.

Trong môi trường thư viện truyền thống, người dùng tin đã được cán bộ TTTV mở các lớp, khóa học trang bị các kỹ năng, kiến thức sử dụng các công cụ tra cứu và dịch vụ của thư viện. Nhưng trong môi trường thư viện hiện đại, với nguồn tài nguyên số, công thông tin cho phép truy cập vô tận tới kho tài liệu số của thư viện. Người dùng tin tương tác với máy tính thông qua giao diện người – máy thì đỏi hỏi người dùng tin không chỉ được trang bị kiến thức về thư viện, các kiến thức sử dụng máy tính và mạng mà họ phải đạt được những kiến thức về thông tin.

Đây cũng là giải pháp đáp ứng những khó khăn của người dùng khi sử dụng tài nguyên số tại các cơ quan TTTV:



Cơ quan

Mức độ

Dễ

Bình thường

Tương đối khó

Rất khó

TTTTTV Đại học Luật

5

20

5

0

TV Viện Nhà nước và Pháp luật

16

12

2

0

TV Học viện Tư pháp

12

16

1

1

Bảng 7: Khả năng tìm tài liệu số qua cơ sở dữ liệu máy tính của người dùng tin

Nhìn bảng khảo sát có thể thấy, vẫn còn một lượng người dùng tin nhất định cho ý kiến về khả năng tìm tài liệu số của mình là tương đối khó, rất khó. Lượng người dùng tin cho ý kiến bình thường chiếm đa số:

Trung tâm TTTV Đại học Luật: 68%

Thư viện Viện Nhà nước và Pháp luật: 40%

Thư viện Học viện Tư pháp: 53%

Để các sản phẩm số của các cơ quan được sử dụng một cách hiệu quả nhất, người dùng tin cần được đào tạo, trang bị về các kiến thức thông tin như đã nói, và cũng là hỗ trợ tăng cường khả năng khai thác thông tin cho các đối tượng người dùng tin.

Việc đào tạo người dùng tin, cụ thể trang bị các kiến thức thông tin phải đảm bảo các khả năng sau:


  • Khả nắng nhận biết nhu cầu tin

  • Khả năng trình bày được nhu cầu tin, làm sáng tỏ được lỗ hổng thông tin

Loại hình thông tin

Lựa chọn nguồn tin



  • Khả năng nhận biết được các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng truy cập nguồn tin

  • Khả năng xây dựng các chiến lược để xác định các thông tin

Khớp với nhu cầu người dùng tin

Phát triển phương pháp có hệ thống để phù hợp với nhu cầu

Hiểu được quy tắc xây dựng và tạo lập cơ sở dữ liệu


  • Khả năng tổ chức, áp dụng và giao tiếp thông tin:

Xây dựng hệ thống thư mục cá nhân

Áp dụng thông tin giải quyết vấn đề

Hiểu các vấn đề về bản quyền

Khả năng tổng hợp và chế biến, tạo nên thông tin mới



  • Khả năng định vị và truy cập thông tin

Phát triển kỹ thuật tìm tin phù hợp (sử dụng toán tử Boolean, ngôn ngữ tìm tin, các liên kết trang web)

Sử dụng công nghệ truyền thông, mạng internet

Sử dụng các phương pháp nhận biết để cập nhật thông tin


  • Khả năng so sánh và đánh giá thông tin nhận được từ các nguồn tin khác nhau

Nhận biết được xu hướng và những vấn đề thẩm quyền

Nhận biết được các đánh giá của học giả về nguồn tin…

Việc tổ chức đào tạo nghiệp vụ chuyên môn cho các cán bộ thực hiện số hóa tài liệu là khâu đóng vai trò quan trọng, nhưng tổ chức hướng dẫn cho người dùng tin khả năng khai thác các nguồn tin điện tử một cách có hiệu quả nhất cũng đóng vai trò quan trọng không kém. Bởi các sản phẩm được tạo ra nhằm mục đích phục vụ đáp ứng nhu cầu người dùng tin. Người dùng tin sử dụng hiệu quả cũng là một thước đo đánh giá chất lượng sản phẩm dịch vụ của thư viện. Chính vì vậy, đào tạo người dùng tin là giải pháp thiết thực, phù hợp hoạt động phát triển xây dựng nguồn tài nguyên số của các cơ quan TTTV hiện nay.

KẾT LUẬN

Xây dựng phát triển tài nguyên số là một xu thế tất yếu và phổ biến của các thư viện ở Việt Nam hiện nay. Nó giúp giải quyết các vấn đề về lưu trữ, bảo quản tài liệu, chia sẻ tài nguyên và cải thiện dịch vụ cung cấp cho người dùng tin. Cùng với sự tác động mạnh mẽ tới ngành TTTV của công nghệ thông tin và truyền thông, phát triển tài nguyên số càng được đặt ra với những yêu cầu cấp thiết. Với sự lớn mạnh về tổ chức, với những đóng góp và vị trí của các thư viện luật trong sự phát triển của ngành Luật Việt Nam, phát triển tài nguyên số sẽ là chiến lược phát triển bền vững và hiệu quả cho các cơ quan. Thực tế các thư viện ngành Luật hiện đã triển khai các kế hoạch số hóa tài liệu, song cần được chú trọng nâng cao về chất lượng và phát triển số lượng nhiều hơn nữa. Điều này đòi hỏi sự quan tâm về mọi mặt của các cấp, các ngành, của bạn đọc để nguồn tin đã được số hóa có khả năng thỏa mãn, đáp ứng mọi nhu cầu thông tin, góp phần thúc đẩy nhanh chóng quá trình Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa đất nước.

Trong quá trình thực hiện, để tránh việc tạo lập chống chéo các cơ sở dữ liệu, giảm lãng phí về thời gian, nhân lực, tài chính và tạo ra tính thống nhất trong hệ thống các thư viện ngành Luật, cần phải có một kế hoạch tổng thể về số hóa và liên kết số hóa giữa các cơ quan TTTV, vì một tương lai phát triển, hội nhập trong hệ thống các cơ quan TTTV Việt Nam, thế giới nói chung và các thư viện ngành Luật nói riêng.

Mặc dù hoạt động phát triển tài nguyên số mới được diễn ra ở một số thư viện ngành Luật, tuy nhiên hiệu quả và vai trò của nó đã được khẳng định. Nguồn tài nguyên số của các cơ quan góp phần không nhỏ vào sự đáp ứng, thỏa mãn nhu cầu tin của bạn đọc, phát huy giá trị tri thức một cách ưu việt, cùng với đó là sự đóng góp vào sự phát triển chung của đất nước. Hoạt động xây dựng phát triển tài nguyên số sẽ còn nhiều khó khăn, thách thức, là vấn đề nan giải với tiềm lực của nhiều thư viện ngành Luật hiện nay, nhưng nó cũng sẽ là sự định hướng phát triển của thời đại, một xu thế cần phải thực hiện. Trên cơ sở đó, các cơ quan TTTV sẽ còn phấn đấu hơn nữa trong công tác phát triển tài nguyên số, thư viện số, phát huy cao độ những giá trị to lớn trong kho tàng tri thức của mình phục vụ cho sự nghiệp Công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.



“Ngày nay giá trị của thư viện không phải ở chỗ thư viện có bao nhiêu tài nguyên thông tin mà là thư viện sử dụng công nghệ mới như thế nào để có thể truy hồi khắp nơi nhằm phục vụ tốt cho độc giả của mình.”

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • Tài liệu in ấn:

    • Tài liệu chỉ đạo

  1. Chỉ thị 58-CT/TW của Bộ chính trị (khóa III) về “Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước”.

  2. Nghị định số 72/2002/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh Thư viện.

  3. Luật sở hữu trí tuệ nước CHXHCN Việt Nam (số 50/2005/11 ngày 29/11/2005).

  4. Pháp lệnh Thư viện (2001), Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

  5. Quyết định số 25 – TTg ngày 19/01/1993 của Thủ tướng Chính phủ xây dựng và đổi mới sự nghiệp văn hóa nghệ thuật.

  • Tài liệu chuyên ngành

  1. Lại Cao Bằng (2011), Công tác số hóa tài liệu tại Thư viện Quốc gia Việt Nam, Khóa luận tốt nghiệp ngành Thông tin – Thư viện, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (ĐHQGHN), Hà Nội.

  2. Nguyễn Tiến Đức (2005), Xây dựng thư viện điện tử và vấn đề số hóa tài liệu ở Việt Nam, Tạp chí Thông tin và Tư liệu, Số 2.

  3. Nguyễn Thị Thúy Hạnh (2010), Bài giảng môn Thư viện điện tử, Hà Nội.

  4. Nguyễn Minh Hiệp (2004), Thế giới thư viện số, Bản tin Thư viện công nghệ thông tin, 4 – 2004.

  5. Nguyễn Minh Hiệp (2006), Thư viện số với hệ thống nguồn mở, Bản tin Thư viện công nghệ thông tin, 8 -2006.

  6. Hội thảo khoa học thư viện Luật Việt Nam hợp tác và phát triển (2010), Kỷ yếu, Hà Nội.

  7. Hội thảo “Kinh nghiệm xây dựng và quản lý Thư viện điện tử” (2003), Trung tâm Thông tin Tư liệu Đại học Đà Nẵng, Bản tin liên hiệp thư viện, 12.

  8. Mai Thị Hương (2011), Tìm hiểu về việc phát triển và chia sẻ tài nguyên số tại Trung tâm Thông tin – Thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội và Thư viện Quốc gia Việt Nam, Khóa luận tốt nghiệp ngành Thông tin – Thư viện, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (ĐHQGHN), Hà Nội.

  9. Trần Hữu Huỳnh (2004), Nghiên cứu chia sẻ mục lục liên hợp trực tuyến cho hệ thống thư viện công cộng Việt Nam, Đề tài nghiên cứu khoa học, ĐHQGHN, Hà Nội.

  10. Cao Minh Kiểm (2000), Thư viện số: định nghĩa và vấn đề, Tạp chí Thông tin và Tư liệu, Số 3.

  11. Vũ Thị Thanh Mai (2006), Thư viện số với các giải pháp quản trị quyền thông tin số, Khóa luận tốt nghiệp ngành Thông tin – Thư viện, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (ĐHQGHN), Hà Nội.

  12. Lê Công Năng (2008), Tìm hiểu vấn đề xây dựng và phát triển sưu tập số, Khóa luận tốt nghiệp ngành Thông tin – Thư viện, trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn (ĐHQGHN), Hà Nội.

  13. Trần Thị Quý (2007) Liên thông chia sẻ nguồn lực thông tin – yếu tố quan trọng để các trung tâm thông tin – thư viện đại học Việt Nam phát triển bền vững, Kỷ yếu hội thảo kỷ niệm 10 năm thành lập trung tâm thông tin thư viện Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

  14. Trần Thị Quý, Đỗ Văn Hùng (2007), Tự động hóa trong hoạt động thông tin thư viện, ĐHQGHN, Hà Nội.

  15. Nguyễn Hoàng Sơn (2011), Thư viện số: Hai thập kỷ phát triển trên thế giới, bài học kinh nghiệm và định hướng phát triển cho Việt Nam, Tạp chí Thông tin và Tư liệu, Số 2 (2).

  16. Trần Thị Thu Trang (2010), Nghiên cứu nhu cầu tin và tập quan sử dụng tin của Đại biểu Quốc hội trong giai đoạn hội nhập quốc tế, Luận văn Thạc sĩ ngành Thông tin – Thư viện, trường Đại học Văn hóa Hà Nội, Hà Nội.

  17. Lê Văn Viết (2000), Cẩm nang nghề thư viện, VHTT, Hà Nội.

  18. Nguyễn Như Ý (1999), Đại từ điển Việt Nam, VHTT, Hà Nội

    • Tài liệu điện tử

  19. http://www.lrc.ctu.edu.vn/bantin7/chuyen-de/22-chuyen-de/214-giai-phap-phat-trien-tai-nguen-so.html

  20. http://www.judaca.edu.vn/default.aspx?lang=VN&key=thu-vien&sub=

  21. http://www.isl.gov.vn/

  22. http://vietnamlib.net/chuyen-mon-nghiep-vu/goc-nhin-cua-toi/hop-tac-lien-thu-vien

  23. http://www.lirc.udn.vn/ban_tin_5/UD%20CNTT/Viet/Chia%20se%20kinh%20nghiem.htm

  24. http://vietnamlib.net/headlines/mot-so-luu-y-khi-xay-dung-ke-hoach-du-an-so-hoa-tai-lieu

  25. http://my.opera.com/thuvienso/blog/sieu-du-lieu-metadata-khai-niem-va-phan-loai

  26. http://www.hcmpreu.edu.vn/index.php?option=com_content&view=article&catid=61:th-vin&id=92:gii-phap-xay-dng-cac-b-su-tp-tai-liu-s&Itemid=108

  27. http://www.ted.com.vn/index.php?option=com_content&view=article&id=480:phat-trin-th-vin-s-trung-quc-va-hinh-thanh-th-th-s&catid=109:th-vin-s&Itemid=581

  28. http://giaiphapso.khuetu.vn/giai-phap-tai-lieu/so-hoa-tai-lieu/mot-so-van-de-lien-quan-den-ban-quyen-trong-so-hoa-tai-lieu/

  29. http://vietnamlib.net/hoc-lieu/chuyen-de-vietnamlib/chuyen-gia-thong-tin-thu-vien-se-lam-gi-trong-ky-nguyen-so





B ùi Thị Ánh Tuyết



tải về 0.62 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương