PHẦN THỨ BA DỰ BÁO TIÊU DÙNG XĂNG DẦU THÔNG QUA HỆ THỐNG BÁN LẺ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH BÌNH ĐẾN NĂM 2020
Căn cứ tình hình nhập khẩu và tiêu thụ xăng của cả nước và trên địa bàn tỉnh, tổ chức cung ứng và vai trò của các doanh nghiệp đã trình bày trong Phần thứ nhất (Hiện trạng hệ thống cửa hàng bán lẻ xăng dầu). Nội dung dự báo nhu cầu tiêu thụ cụ thể như sau:
I. PHƯƠNG PHÁP DỰ BÁO NHU CẦU TIÊU THỤ XĂNG DẦU.
Dự báo nhu cầu tiêu thụ xăng dầu có thể sử dụng các phương pháp như: Tương quan hồi quy; Mô hình ETB; phương pháp thống kê; định mức tiêu thụ theo đầu người; Tính theo số lượng phương tiện giao thông. Trong đề án này phương án dự báo được thực hiện như sau:
Sử dụng phương pháp thống kê, trong đó sử dụng tư liệu của Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) và tư liệu khảo sát hiện trạng tháng 7 năm 2007, để làm xuất phát điểm trong tính toán, thực hiện các tính toán theo 02 phương án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Đồng thời còn tính toán dự báo theo phương pháp định mức dân số (theo đầu người), để tham khảo và đối ứng trong quá trình phân tích và lựa chọn các kết quả dự báo.
II. KẾT QUẢ DỰ BÁO. 1. Theo phương pháp hồi quy tuyến tính (Phương pháp I).
Sử dụng số liệu khối lượng tiêu thụ xăng dầu trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2004 – 2006, bằng phương pháp ước lượng toán học để tính hệ số co dãn (hệ số đàn hồi) giữa tốc độ tăng trưởng khối lượng xăng dầu tiêu thụ với tốc độ tăng trưởng kinh tế từ đó tính toán và dự báo khối lượng xăng dầu tiêu thụ trong thời kỳ 2007 – 2020.
Bảng : Kết quả tính toán hệ số đàn hồi bình quân.
Năm
|
Tốc độ tăng GDP
|
Khối lượng xăng dầu tiêu thụ
(m3)
|
Tốc độ tăng lượng xăng dầu tiêu thụ
(%)
|
Hệ số đàn hồi
|
2003
|
11,76
|
42.600
|
12,5
|
1,06
|
2004
|
11,97
|
51.571
|
21,1
|
1,76
|
2005
|
20,47
|
59.179
|
14,8
|
0,72
|
2006
|
12,57
|
64.860
|
9,6
|
0,76
|
Hệ số đàn hồi bình quân
|
1,08
|
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Ninh Bình lần thứ XIX, giai đoạn 2006 - 2010 tốc độ tăng trưởng GDP bình quân của tỉnh đạt 14,5%/năm. Trong báo cáo Quy hoạch sơ bộ phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2007 – 2020 của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Ninh Bình, giai đoạn 2011 - 2020 tốc độ tăng trưởng GDP bình quân của tỉnh dự kiến đạt 15%/năm. Căn cứ vào kết quả đã tính toán ở bảng trên, khối lượng xăng dầu tiêu thụ trên địa bàn tỉnh, giai đoạn 2007 – 2020 như sau:
Bảng : Kết quả tính toán theo phương pháp I.
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
2006
|
2010
|
2015
|
2020
|
Tốc độ tăng trưởng GDP
|
%
|
12,57
|
14,5
|
14,5
|
15
|
Hệ số hồi quy
|
|
1,08
|
1,08
|
1,08
|
1,08
|
Tốc độ tăng KL xăng dầu tiêu thụ
|
%
|
16,2
|
16,2
|
16,2
|
16,2
|
Khối lượng xăng dầu tiêu thụ
|
m3
|
64.860
|
118.250
|
250.515
|
530.718
| 2. Theo phương pháp định mức sản lượng bình quân đầu người (phương án II).
Căn cứ vào tốc độ tăng mức tiêu thụ bình quân đầu người/năm giai đoạn 2004 - 2006 làm cơ sở tính định mức dự báo.
Bảng : Kết quả tính toán tốc độ tăng mức tiêu thụ xăng dầu bình quân.
Năm
|
Dân số
(1.000 người)
|
Khối lượng xăng dầu tiêu thụ
(1.000 lít)
|
Mức tiêu thụ xăng dầu bình quân/người/năm
(lít/người/năm)
|
Tốc độ tăng mức tiêu thụ xăng dầu bình quân/người/năm
(%)
|
2003
|
906,0
|
42.600
|
47,0
|
|
2004
|
911,6
|
51.571
|
56,6
|
20,3
|
2005
|
915,7
|
59.179
|
64,6
|
14,2
|
2006
|
922,6
|
68.742
|
74,5
|
15,3
|
Bình quân
|
16,6
|
Tốc độ tăng trưởng mức tiêu thụ xăng dầu bình quân đầu người/năm của giai đoạn 2004 - 2006 là 16,6%, Giả thiết tốc độ tăng trưởng mức tiêu thụ xăng dầu bình quân đầu người/năm giai đoạn 2007 - 2020 vẫn giữ tốc độ như trên là 16,6%.
Năm 2006, dân số tỉnh Ninh Bình là 922.582 người, tỉ lệ tăng dân số là 0,7%. Căn cứ vào mục tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Ninh Bình lần thứ XIX với mức giảm tỷ lệ sinh mỗi năm là 0,22%0, quy mô dân số tỉnh Ninh Bình năm 2010 là 946.200 người, năm 2015 là 972.700 người và năm 2020 là 994.100 người. Khối lượng xăng dầu tiêu thụ giai đoạn 2007 - 2020 như sau:
Bảng : Kết quả tính toán theo phương pháp II.
Chỉ tiêu
|
ĐVT
|
2006
|
2010
|
2015
|
2020
|
Dân số cả tỉnh
|
Ng người
|
922.582
|
946.616
|
972.742
|
994.133
|
Tốc độ tăng mức tiêu thụ xăng
Dầu bình quân người/năm
|
%
|
16,6
|
16,6
|
16,6
|
16,6
|
Mức tiêu thụ xăng dầu bình
quân đầu người/năm
|
Lít
|
74,5
|
137,7
|
296,8
|
639,7
|
Khối lượng xăng dầu tiêu thụ
|
m3
|
68.860
|
130.369
|
288.731
|
635.964
| 3. Theo phương pháp căn cứ tốc độ tăng GDP bình quân đầu người (phương án III).
Kết quả dự báo theo phương pháp quy hồi tuyến tính (phương án I), trong đó “Biến phụ thuộc là định mức tiêu thụ xăng dầu, biến độc lập là thu nhập bình quân đầu người”.
Năm 2006, GDP bình quân đầu người đạt 6,41 triệu đồng/người/năm (430 USD/người/năm)
Giai đoạn 2006 - 2010 thì GDP của tỉnh tăng 14,5%, thu nhập bình quân đầu người năm 2010 đạt 12 triệu đồng/người/năm (800 USD/người/năm). Đến năm 2010 định mức tiêu thụ xăng dầu là 139 lít/người/năm. Với dự báo dân số tỉnh đến năm 2010 là 946.600 người, tổng lượng xăng dầu tiêu thụ là 131.200 m3.
Đến năm 2020, thu nhập bình quân đầu người vào khoảng 60 triệu đồng/người/năm (4.000 USD/người/năm), khi đó mức tiêu thụ xăng dầu bình quân đạt khoảng 693 lít/người/năm.Với dự báo dân số tỉnh đến năm 2020 là 994.000 người. Tổng lượng tiêu thụ xăng dầu đến năm 2020 khoảng 689.000 m3.
Bảng . Tổng hợp kết quả dự báo tiêu thụ xăng dầu.
(Đơn vị:1000 lít)
Năm
|
2006
|
2010
|
2015
|
2020
|
Phương pháp I
|
64.860
|
118.250
|
250.515
|
530.718
|
Phương pháp II
|
64.860
|
130.369
|
288.731
|
635.964
|
Phương pháp III
|
64.860
|
131.200
|
-
|
689.000
| III. LỰA CHỌN KẾT QUẢ DỰ BÁO.
Theo nhận định trong các phương án phát triển kinh tế - xã hội, phương án I được đánh giá là phương án cơ bản. Trong đó, công nghiệp và một số loại hình dịch vụ có tốc độ tăng trưởng nhanh hơn giai đoạn 2001 - 2005. Theo xu thế này các ngành dịch vụ sẽ vươn lên và phát triển mạnh mẽ. Dịch vụ phát triển là do công nghiệp phát triển bền vững và do quá trình tự do hóa và xã hội hóa đầu tư ở tất cả các loại hình dịch vụ của Nhà nước để chống độc quyền, đầu tư nước ngoài sẽ được tham gia vào tất cả các loại hình dịch vụ theo lộ trình WTO, các loại hình dịch vụ phát triển tất yếu sẽ kéo theo sự phát triển của dịch vụ bán lẻ xăng dầu. Từ đó, có thể thấy việc dự báo theo các phương án phát triển kinh tế - xã hội có thể tin cậy được.
Kết quả thăm dò ý kiến của các chuyên gia cho thấy đa số ý kiến xem phương án I có thể chấp nhận được. Do vậy kiến nghị chọn phương án I với tổng lượng tiêu thụ đến năm 2010 là 118.200 m3, đến năm 2015 là 250.000 m3 và đến năm 2020 là 530.700 m3 để thực hiện các bước tiếp theo.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |