PHẠm văn tiềM ĐÁnh giá chọn lọc bò ĐỰc giống holstein friesian ở việt nam


Bảng 3.3. Tiềm năng sữa của bê đực giống Holstein Friesian đánh giá qua hệ phả



tải về 1.34 Mb.
trang6/21
Chuyển đổi dữ liệu02.09.2016
Kích1.34 Mb.
#30998
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   21

Bảng 3.3. Tiềm năng sữa của bê đực giống Holstein Friesian
đánh giá qua hệ phả


Chỉ tiêu

Thời điểm tuyển chọn bê đực giống

Đàn bê đực sơ sinh đủ tiêu chuẩn được tuyển chọn thông qua đời trước (con)

Đàn bê đực cai sữa được tuyển chọn thông qua đời trước để đưa vào kiểm tra bản thân (con)

So sánh đàn được chọn qua đời trước giữa lúc cai sữa/sơ sinh
(%)

Số bê đực HF chọn được qua các thời điểm

35

15

42,86

TNS trung bình của bò bố đực giống (kg/chu kỳ)

13.023,43

13.047,07

100,18

SLS trung bình của bò mẹ đực giống (kg/chu kỳ)

7.313,57

7.448,27

101,84

TNS trung bình của bò đực giống kiểm tra (kg/chu kỳ)

10.168,50

10.247,67

100,78

Như vậy, 15 bê đực giống HF được tuyển chọn thông qua đời trước tại thời điểm cai sữa có tiềm năng sữa trung bình là 10.247,67 kg sữa/chu kỳ, cao hơn tiềm năng sữa của 35 bê đực giống được tuyển chọn từ sơ sinh là 79,17 kg sữa/chu kỳ, tương ứng 0,78%. Như vậy, tuyển chọn bê đực giống HF tại thời điểm cai sữa từ đàn bê được tuyển chọn từ sơ sinh có làm tăng sản lượng sữa, song sự tăng này không đáng kể (0,78%), chứng tỏ công tác tuyển chọn ban đầu làm rất chặt chẽ, chọn đúng yêu cầu về tiêu chuẩn bê đực để đưa vào kiểm tra đánh giá qua đời sau.

Qua đời trước, từ 35 bê đực giống HF sơ sinh đã hội tụ đầy đủ các tiêu chuẩn làm giống được tuyển chọn đã tuyển chọn được 15 bê đực giống HF tốt nhất lúc cai sữa (chiếm 42,86%) về ngoại hình, khả năng sinh trưởng phát triển đến cai sữa, sự cân đối các bộ phận sinh dục của bê đực giống để đưa vào bước kiểm tra đánh giá bản thân thông qua khả năng sinh trưởng phát triển và sản xuất tinh của qui trình kiểm tra bò đực giống HF qua đời sau.

3.2. CHỌN BÒ ĐỰC GIỐNG HOLSTEIN FRISIAN THÔNG QUA BẢN THÂN

3.2.1. Khả năng sinh trưởng phát triển của bò đực giống

Khối lượng và kích thước một số chiều đo chính là những chỉ tiêu đặc trưng nhất của quá trình sinh trưởng phát triển và có tác động đến sức sản xuất của vật nuôi.

3.2.1.1. Khối lượng qua các tháng tuổi

Quá trình sinh trưởng của bò là sự tổng hợp và tương tác giữa kiểu gen và điều kiện ngoại cảnh thông qua các quy luật sinh học và chịu tác động lớn của quá trình chăm sóc nuôi dưỡng.

Kết quả theo dõi khối lượng của đàn bê đực từ sơ sinh, 6, 12, 18 và 24 tháng tuổi thể hiện ở bảng 3.4 cho thấy, khối lượng của đàn bê đực HF này tăng dần qua các tháng tuổi, nhưng giữa các tháng tuổi không đồng đều, điều này hoàn toàn phù hợp với quy luật sinh trưởng theo giai đoạn của bò.

Khối lượng trung bình của đàn bê đực HF được tuyển chọn tại các thời điểm sơ sinh, 6, 12, 18 và 24 tháng tuổi lần lượt là 40,27; 192,60; 287,27; 400,13 và 495,67 kg. Tại thời điểm 24 tháng tuổi, bò đực mang số hiệu 2102 có khối lượng lớn nhất (545 kg), trong lúc đó ba bò đực mang số hiệu 290, 299 và 2100 có khối lượng rất thấp, chỉ đạt 365, 370 và 350 kg. Như vậy, khối lượng của 3 cá thể này lúc 24 tháng tuổi chỉ đạt 68,35% khối lượng trung bình của đàn và ở các thời điểm 12 và 18 tháng tuổi cũng thấp nhất nên chúng bị loại.


Bảng 3.4. Khối lượng của bê đực Holstein Friesian qua các tháng tuổi


SH bê đực giống

Sơ sinh (kg)

6 tháng

(kg)


12 tháng

(kg)


18 tháng

(kg)


24 tháng

(kg)


290

38

145

238

302

365

291

41

209

302

430

540

292

40

208

304

443

541

293

40

205

300

446

519

294

39

203

295

407

518

295

41

208

308

448

532

296

41

206

305

439

540

297

42

207

307

432

541

298

40

207

300

440

540

299

39

158

247

300

370

2100

40

160

241

285

350

2101

39

185

300

385

495

2102

42

203

285

435

545

2103

40

190

290

415

527

2104

42

195

287

395

512

Trung bình

40,27

192,60

287,27

400,13

495,67

Nguyễn Văn Đức và cs. (2011), cho biết khối lượng bê đực giống HF qua các tháng tuổi là: Sơ sinh 40,29 kg; 6 tháng tuổi 182,40 kg và 18 tháng tuổi 402,40 kg.

Lê Văn Thông và cs (2013), nghiên cứu, đánh giá chọn lọc bò đực giống tại Moncada để sản xuất tinh đông lạnh phục vụ công tác giống bò Việt Nam giai đoạn 2008-2012 cho biết khối lượng bò đực giống HF qua các mốc tháng tuổi: Sơ sinh, 6 tháng, 12 tháng, 18 tháng, 24 tháng là 42,14 kg; 211,03 kg; 309,41 kg; 448,24 kg; 554,66 kg.

So sánh khối lượng bò đực giống qua các tháng tuổi trong nghiên cứu của chúng tôi tương đương với kết quả của Nguyễn Văn Đức và cs. (2011). Song, kết quả này thấp hơn công bố của Lê Văn Thông và cs. (2013), có thể do đàn bò đực giống trong nghiên cứu của Lê Văn Thông và cs. (2013) là những bò đực nhập khẩu từ Hoa Kỳ và Australia nên khối lượng cao hơn bò sinh tại Việt Nam.

Như vậy, căn cứ vào Quyết định 1712/QĐ-BNN-CN (Bộ Nông Nghiệp và PTNT, 2008), khối lượng của bò đực giống HF qua các tháng tuổi sơ sinh, 12, 24 tháng lần lượt là 35-45 kg, 230-270 kg, 400-450 kg; QCVN 01-43:2011/BNNPTNT (Bộ Nông Nghiệp và PTNT, 2011), yêu cầu khối lượng bò đực giống HF sơ sinh, 12, 24 tháng là ≥ 35 kg, ≥ 230 kg, ≥400; Quyết định 675/QĐ-BNN-CN (Bộ Nông Nghiệp và PTNT, 2014), khối lượng của bò đực giống HF sơ sinh, 6, 12, 24 tháng là 35-45 kg, 140-160 kg, 230-270 kg, 400-450 kg, thì 12 bò đực trong số 15 bò đực giống đạt tiêu chuẩn về khối lượng (291, 292, 293, 294, 295, 296, 297, 298, 2101, 2102, 2103, 2104) và 3 bò đực giống (290, 299 và 2100) không đạt tiêu chuẩn về khối lượng lúc 24 tháng tuổi.



3.2.1.2. Kích thước một số chiều đo chính

Các chiều đo cơ thể cơ bản của bò có mối liên hệ trực tiếp tới việc đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của bò nói chung và của bò đực giống HF nói riêng. Xác định kích thước một số chiều đo chính giúp đánh giá được sự phát triển các bộ phận của cơ thể.

Kết quả trình bày tại bảng 3.5 cho thấy, cao vây của bê đực giống HF được tăng nhanh qua các giai đoạn 12-24 tháng tuổi vì giai đoạn này cơ xương phát triển mạnh nhất: lúc 12 tháng tuổi, cao vây trung bình là 125,13cm và lúc 24 tháng tuổi là 143,93cm, tăng 18,80 cm.

Kích thước dài thân chéo tương quan thuận với khối lượng của bò. Theo Vũ Văn Nội và cs. (1995), hệ số tương quan của dài thân chéo với khối lượng bò lai rất chặt chẽ (r=0,85). Vì vậy, có thể sử dụng kích thước dài thân chéo để xác định khối lượng của bò khi không cân được bò.



Каталог: uploads -> files
files -> VIỆn chăn nuôi trịnh hồng sơn khả NĂng sản xuất và giá trị giống của dòng lợN ĐỰc vcn03 luậN Án tiến sĩ NÔng nghiệp hà NỘI 2014
files -> Btl bộ ĐỘi biên phòng phòng tài chíNH
files -> Bch đOÀn tỉnh đIỆn biên số: 60 -hd/TĐtn-tg đOÀn tncs hồ chí minh
files -> BỘ NÔng nghiệP
files -> PHỤ LỤC 13 MẪU ĐƠN ĐỀ nghị HỌC, SÁt hạch đỂ CẤp giấy phép lái xe (Ban hành kèm theo Thông tư số 46/2012/tt-bgtvt ngày 07 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ gtvt) CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
files -> TRƯỜng cao đẲng kinh tế KỸ thuật phú LÂm cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
files -> CHƯƠng trình hoạT ĐỘng lễ HỘi trưỜng yên năM 2016 Từ ngày 14 17/04/2016
files -> Nghị định số 79/2006/NĐ-cp, ngày 09/8/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Dược
files -> MỤc lục mở ĐẦU 1 phần I. ĐIỀu kiện tự nhiêN, kinh tế, XÃ HỘI 5
files -> LỜi cam đoan tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận án này là trung thực, khách quan và chưa được ai bảo vệ ở bất kỳ học vị nào

tải về 1.34 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   21




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương