Bảng 3.2. Khả năng sản xuất sữa của bố mẹ các bê đực giống
SH đực giống
|
TNS của bố
(kg/ck)
|
Khả năng sản xuất sữa của mẹ
|
SLS
(kg/ck)
|
TLMS
(%)
|
TLPS
(%)
|
290
|
12.245
|
7.025
|
3,50
|
3,00
|
291
|
12.245
|
7.265
|
3,65
|
3,35
|
292
|
12.868
|
7.500
|
3,60
|
3,30
|
293
|
12.473
|
7.350
|
3,60
|
3,32
|
294
|
12.868
|
7.450
|
3,54
|
3,15
|
295
|
12.473
|
7.600
|
3,50
|
3,20
|
296
|
12.473
|
7.800
|
3,50
|
3,20
|
297
|
15.460
|
8.582
|
3,60
|
3,22
|
298
|
15.460
|
8.786
|
3,50
|
3,20
|
299
|
15.460
|
7.025
|
3,55
|
3,25
|
2100
|
12.473
|
7.036
|
3,50
|
3,25
|
2101
|
12.473
|
7.045
|
3,62
|
3,30
|
2102
|
12.245
|
7.085
|
3,52
|
3,20
|
2103
|
12.245
|
7.050
|
3,55
|
3,20
|
2104
|
12.245
|
7.125
|
3,50
|
3,25
|
Trung bình
|
13.047,07
|
7.448,27
|
3,55
|
3,23
|
Kết quả trình bày tại bảng 3.2 cho thấy, tiềm năng sữa bò bố của đàn bê đực giống được tuyển chọn này rất cao, trung bình là 13.047,07 kg sữa/chu kỳ, dao động từ 12.245 kg sữa/chu kỳ đến 15.460 kg sữa/chu kỳ. Sở dĩ, tiềm năng sữa bò bố của các bê đực giống này cao là do bố của chúng đều là những bò đực giống được sinh ra từ Hoa Kỳ, nước có nền chăn nuôi tiên tiến của thế giới, nơi mà công tác chọn, tạo giống được quan tâm và đầu tư từ lâu, được áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật hiện đại trong công tác giống.
Sản lượng sữa mẹ của các bê đực giống trung bình là 7.448,27 kg/chu kỳ với tỷ lệ mỡ sữa là 3,55% và tỷ lệ protein sữa là 3,23% đều đạt tiêu chuẩn đàn hạt nhân, được sử dụng làm mẹ của đề tài cấp bộ “Nghiên cứu các giải pháp về giống để nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi bò sữa’’ giai đoạn 2006-1010 (Nguyễn Văn Đức và cs., 2011).
Như vậy, qua bước kiểm tra đời trước, 15 bò đực giống hậu bị HF sinh tại Việt Nam từ những bò bố nguồn gốc Hoa kỳ có tiềm năng sữa cao; mẹ là những bò HF cao sản của đàn hạt nhân trong nước đã được tuyển chọn đưa vào kiểm tra, đánh giá và chọn lọc làm giống. Kiểm tra qua đời sau từ những bê đực này chắc chắn sẽ chọn được những bò đực giống HF có tiềm năng sữa cao để truyền lại cho thế hệ tiếp theo vì nguồn gen của chúng đã được xác định là rất tốt.
3.1.3. Hiệu quả của tuyển chọn bê đực giống thông qua đời trước
Theo Lê Văn Thông và cs. (2012), để đánh giá tiềm năng sữa của bò đực giống có thể dựa vào tiềm năng sữa của bò bố đực giống và sản lượng sữa của bò mẹ đực giống.
Trong tổng số 35 bê đực HF đã hội tụ đầy đủ tiêu chuẩn làm giống, thông qua đánh giá về ngoại hình thể chất, khả năng sinh trưởng phát triển, sự cân đối các bộ phận cơ thể, nhất là bộ phận sinh dục và đặc biệt tiềm năng sữa của bò bố và sản lượng sữa của bò mẹ đã tuyển chọn được 15 bê đực giống tốt nhất có ngoại hình đẹp, cân đối các bộ phận, tiềm năng sữa của bố và sản lượng sữa của mẹ cao để đưa vào đánh giá thông qua bản thân.
Để thấy rõ hiệu quả của bước chọn bò đực giống HF thông qua đời trước, kết quả đánh giá tuyển chọn đàn bê đực giống chủ yếu dựa vào tiềm năng sữa đời trước, khối lượng sơ sinh, ngoại hình thể chất của từng bê đực được lựa chọn được minh họa cụ thể tại bảng 3.3.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |