PHẠm văn tiềM ĐÁnh giá chọn lọc bò ĐỰc giống holstein friesian ở việt nam


Bảng 3.14. Sản lượng sữa 305 ngày và sản lượng sữa tiêu chuẩn lứa đầu đàn bò chị em gái của các bò đực giống Holstein Friesian



tải về 1.34 Mb.
trang14/21
Chuyển đổi dữ liệu02.09.2016
Kích1.34 Mb.
#30998
1   ...   10   11   12   13   14   15   16   17   ...   21

Bảng 3.14. Sản lượng sữa 305 ngày và sản lượng sữa tiêu chuẩn lứa đầu đàn bò chị em gái của các bò đực giống Holstein Friesian


SH bố các bò

đực giống



SH bò đực giống

kiểm tra


số bò CEG

(con)


SLS chu kỳ đầu của đàn CEG (kg/chu kỳ 305 ngày)

SLS 305 ngày

SLS tiêu chuẩn

Mean

SE

Mean

SE

RUANN CELSIUS MOTTO-2087-ET

291, 2102, 2103, 2104

160

4.516,13a

50,91

4.261,53a

46,60

RUANN VINCER NOMAD 2728-ET

292

45

5.198,20b

96,00

4.879,74b

87,87

COOKS VALLEY AMEL BUCK- ET

293, 295, 296

135

5.091,86b

55,43

4.754,32b

50,73

RALMA TERRY

FLEET-ET


297, 298

80

5.257,60b

72,00

4.875,39b

65,90

Trung bình

420

4.915,50

35,00

4.603,10

31,60

Ghi chú: Trong cùng một cột, những giá trị trung bình có chữ cái khác nhau thì sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).

Sản lượng sữa 305 ngày của lứa sữa đầu trên đàn chị gái cùng cha khác mẹ của 10 bò đực giống HF trung bình là 4.915,50 kg/chu kỳ; cao nhất là đàn chị em gái của 2 bò đực giống 297 và 298, đạt 5.257,60 kg/chu kỳ; thấp nhất là đàn chị em gái của nhóm đực mang số hiệu 291, 2102, 2103 và 2104 là 4.516,13 kg/chu kỳ.

Sự sai khác giữa giá trị trung bình về sản lượng sữa 305 ngày lứa đầu của đàn chị em gái của các bò đực giống 291, 2102, 2103 và 2104 với các đàn bò chị em gái của các đực giống còn lại có ý nghĩa thống kê (p<0,05). Sản lượng sữa 305 ngày lứa đầu của đàn bò chị em gái của các bò đực giống 292, 293, 295, 296, 297 và 298 tuy có khác nhau, song sự sai khác giữa các giá trị trung bình không có ý nghĩa thống kê (p>0,05).

Theo Đinh văn Cải (2009), sản lượng sữa của bò HF nuôi tại Công ty Giống bò sữa Đức Trọng, Lâm Đồng giai đoạn (1991-1993) là 3.946 - 4.483 kg/chu kỳ; Phạm Thế Huệ và Trần Quang Hân (2003), nghiên cứu trên đàn bò HF nuôi tại Đắc Lắc công bố sản lượng sữa là 3.165 kg/chu kỳ.

Nguyễn Quốc Đạt và Nguyễn Thanh Bình (2005), nghiên cứu về sức sản xuất sữa của bò HF ở lứa sữa đầu tại Thành phố Hồ Chí Minh cho biết sản lượng sữa của giống bò HF là 3.348 kg/chu kỳ.

Nguyễn Hữu Lương và cs. (2006) cho biết, sản lượng sữa lứa đầu của bò HF nhập từ Australia nuôi tại Mộc Châu là 4.365 kg/chu kỳ.

Nguyễn Xuân Trạch và Phạm Phi Long (2008), nghiên cứu về sức sản xuất sữa của bò HF nuôi tại Lâm Đồng cho biết sản lượng sữa chu kỳ 305 ngày lứa sữa thứ nhất nuôi ở nông hộ đạt 4.268,49 lít và nuôi tập trung đạt 4.171,89 lít.

Nghiên cứu của Phạm Văn Giới và cs. (2008) trên đàn bò HF nuôi tại Mộc Châu và Tuyên Quang về sức sản xuất sữa chu kỳ đầu cho biết, sản lượng sữa trung bình đàn con gái của nguồn bố là châu Mỹ-Âu là 4.868,71 kg/con/chu kỳ và châu Úc là 4.753,17 kg/con/chu kỳ.

Đặng Đình Trung và cs. (2013), nghiên cứu khả năng sản xuất sữa trên đàn HF nhân giống nuôi tại Tuyên Quang cho biết sản lượng sữa chu kỳ sữa đầu là 4.945 kg/chu kỳ.

Lê Văn Thông và cs. (2013), nghiên cứu sản lượng sữa lứa đầu của đàn bò HF sinh ra từ những đực giống có nguồn gốc Cu Ba và Hoa Kỳ tại Mộc Châu và Đức Trọng công bố sản lượng sữa giao động từ 4.431 kg/chu kỳ đến 5.103 kg/chu kỳ.

Phân tích về khả năng cho sữa ở lứa đầu cho thấy, kết quả trong nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Đặng Đình Trung và cs. (2013), Lê Văn Thông và cs. (2013). Kết quả này cao hơn nghiên cứu của các tác giả Đinh văn Cải (2009), Phạm Thế Huệ và Trần Quang Hân (2003), Nguyễn Quốc Đạt và Nguyễn Thanh Bình (2005), Nguyễn Hữu Lương và cs. (2006), Nguyễn Xuân Trạch và Phạm Phi Long (2008), Phạm Văn Giới và cs. (2008). Sở dĩ có kết cao như vậy là do đàn bò HF trong nghiên cứu này được sinh ra từ những bò bố là đực giống được tuyển chọn từ Hoa Kỳ có tiềm năng sữa rất cao và công tác chọn lọc nâng cao chất lượng giống trong những năm gần đây được quan tâm, chất lượng thức ăn cũng được đầu tư tốt, do vậy sản lượng sữa cao hơn hẳn những năm trước đây. Kết quả ở nghiên cứu này khẳng định đàn bò chị em gái của những đực giống đang kiểm tra này có sản lượng sữa cao.

Trên thế giới, sản lượng sữa của bò HF được nghiên cứu nhiều ở lứa sữa đầu: Ojango và Pollott (2001) công bố, bò HF nuôi ở Kenya là 4.557 kg/chu kỳ; Safi Jahanshahi và cs. (2002) cho biết bò HF nuôi ở Iran là 5.943 kg/chu kỳ; Bethany (2004) công bố, bò nuôi tại Ontario Canada là 7.046 kg/chu kỳ.

Sản lượng sữa trung bình của đàn bò sữa trong nghiên cứu này cao hơn so với sản lượng sữa đàn bò sữa HF nuôi ở Kenya (Ojango và Pollott, 2001) có thể do Kenya có nhiệt độ môi trường cao hơn so với nhiệt độ môi trường tại Mộc Châu và Đức Trọng dẫn đến sản lượng sữa thấp hơn. Song, sản lượng sữa của đàn bò HF này thấp hơn so với sản lượng sữa bò HF tại Iran và Canada vì Iran và Canada có ngành chăn nuôi bò sữa phát triển, công tác tạo, chọn giống được quan tâm, đầu tư, chọn lọc và được thực hiện từ lâu nên đàn bò sữa HF có chất lượng tốt hơn đàn bò HF Việt Nam. Hơn nữa, các nước này có thời tiết khí hậu môi trường cũng mát mẻ hơn ở Việt Nam, phù hợp với bò sữa HF.

Sữa tiêu chuẩn là sản lượng sữa được quy đổi về 4% mỡ sữa. Vì vậy, sản lượng sữa tiêu chuẩn phản ánh được bản chất về tiềm năng cho sữa và chất lượng sữa của từng cá thể bò đực giống. Qua bảng 3.14 cho thấy sản lượng sữa tiêu chuẩn của đàn bò chị em gái đạt trung bình 4.603,10 kg/chu kỳ, cao nhất là 4.879,74 kg/chu kỳ, thấp nhất là 4.261,53 kg/chu kỳ. Sự sai khác về giá trị trung bình sản lượng sữa tiêu chuẩn lứa đầu của đàn bò chị em gái giữa các bò đực giống 291, 2102, 2103 và 2104 với các bò còn lại có ý nghĩa thống kê (p<0,05).

Sản lượng sữa tiêu chuẩn có quan hệ chặt chẽ với sản lượng sữa thường và tỷ lệ mỡ sữa. Nếu cùng sản lượng sữa thường nhưng tỷ lệ mỡ sữa khác nhau thì sản lượng sữa tiêu chuẩn khác nhau. Qua kết quả nghiên cứu trình bày trong bảng 3.14 cho thấy rằng, sản lượng sữa thường của đàn bò chị em gái đực giống 297 và 298 cao hơn đàn bò chị em gái bò đực giống 292, nhưng tỷ mỡ sữa của bò chị em gái đực giống 292 cao hơn tỷ lệ mỡ sữa của đàn chị em gái em gái đực giống 297 và 298 nên sản lượng sữa tiêu chuẩn của đực giống 292 cao hơn 297 và 298.

3.3.2. Chất lượng sữa lứa đầu của đàn bò chị em gái

Để đánh giá chất lượng sữa người ta quan tâm đến nhiều yếu tố khác nhau: các yếu tố về cảm quan như màu sắc, mùi vị, tỷ trọng, độ chua …; các thành phần có trong sữa như: Lipit, Protein, lactoza, khoáng, vitamin, ... song hai thành phần quan trọng nhất là tỷ lệ mỡ sữa và tỷ lệ protein sữa. Vì vậy, trong khuôn khổ của đề tài này, chúng tôi chỉ phân tích đánh giá tỷ lệ mỡ sữa và tỷ lệ protein sữa trong chu kỳ sữa 305 ngày lứa sữa đầu.

Qua kết quả nghiên cứu của chúng tôi được trình bày ở bảng 3.15 cho thấy tỷ lệ mỡ sữa ở chu kỳ sữa đầu của đàn bò HF chị em gái đạt trung bình 3,58%, cao nhất đạt 3,63% và thấp nhất là 3,52%. Sự sai khác về giá trị trung bình tỷ lệ mỡ sữa của đàn bò chị em gái giữa các bò đực giống có ý nghĩa thống kê (P<0,05).

Nguyễn Văn Kiệm (2000) cho biết, tỷ lệ mỡ sữa của bò HF nuôi tại Mộc Châu là 3,32%; Đỗ Kim Tuyên và Bùi Duy Minh (2004) cho biết, tỷ lệ mỡ sữa của bò HF nuôi tại Mộc Châu (1998-2002) là 3,28-3,39%; Nguyễn Hữu Lương và cs. (2006) cho biết, tỷ lệ mỡ sữa của bò HF nhập từ Australia nuôi tại Mộc Châu (2002-2005) là 3,42%; Nguyễn Đăng Vang và cs. (2006), đàn bò HF nhập từ Mỹ nuôi tại Mộc Châu giai đoạn (2001-2006), có tỷ lệ mỡ sữa là 3,30 ± 0,76% và tại Lâm Đồng là 3,41 ± 0,85%. Theo số liệu điều tra của Trần Quang Hạnh (2010), trên đàn bò HF nuôi tại Lâm Đồng có tỷ lệ mỡ sữa lứa đầu là 3,32 ± 0,03%.

Như vậy, tỷ lệ mỡ sữa đàn chị em gái của những bò đực giống trong nghiên cứu này cao hơn so với kết quả của các tác giả cùng nghiên cứu trên bò HF tại Mộc Châu và Lâm Đồng. Kết quả này được giải thích như sau: ngoài yếu tố di truyền do đàn bò liên tục được chọn lọc nâng cao chất lượng, thì những năm gần đây, các đơn vị nuôi bò sữa đã chú trọng đến cân đối khẩu phần thức ăn, đầu tư chế biến thức ăn tốt hơn, chất lượng thức ăn được nâng lên do vậy, tỷ lệ mỡ sữa được tăng lên.

Kết quả nghiên cứu của chúng tôi về tỷ lệ mỡ sữa thấp hơn so với công bố của Ngô Thành Vinh và cs. (2005) nghiên cứu trên bò HF nuôi tại Ba Vì công bố, tỷ lệ mỡ sữa là 3,59%; Nguyễn Quốc Đạt và Nguyễn Thanh Bình (2005) trên bò HF thuần nuôi tại khu vực Thành Phố Hồ Chí Minh là 3,93%; Phạm Văn Giới và cs. (2006), nghiên cứu trên đàn bò HF ở Việt Nam cho biết tỷ lệ mỡ sữa từ 3,74% - 3,80%. Sở dĩ, tỷ lệ mỡ sữa trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn tỷ lệ mỡ sữa của các tác giả trên có thể do bò HF nuôi ở Mộc Châu và Lâm Đồng có sản lượng sữa cao hơn ở Thành phố Hồ Chí Minh và các nơi khác mà tỷ lệ mỡ sữa luôn có tỷ lệ nghịch với sản lượng sữa. Do vậy, tỷ lệ mỡ sữa trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn kết quả nghiên cứu trên bò HF ở các cơ sở khác nhưng tương đương hoặc cao hơn so với đàn nuôi ở Mộc Châu và Lâm Đồng.

Qua bảng 3.15 cho thấy, tỷ lệ protein của đàn chị em gái đạt trung bình 3,29%; cao nhất là 3,33% và thấp nhất là 3,23%. Sự sai khác về giá trị trung bình của tỷ lệ protein sữa giữa các đàn bò chị em gái của các bò đực giống có ý nghĩa thống kê (P<0,05).



Каталог: uploads -> files
files -> VIỆn chăn nuôi trịnh hồng sơn khả NĂng sản xuất và giá trị giống của dòng lợN ĐỰc vcn03 luậN Án tiến sĩ NÔng nghiệp hà NỘI 2014
files -> Btl bộ ĐỘi biên phòng phòng tài chíNH
files -> Bch đOÀn tỉnh đIỆn biên số: 60 -hd/TĐtn-tg đOÀn tncs hồ chí minh
files -> BỘ NÔng nghiệP
files -> PHỤ LỤC 13 MẪU ĐƠN ĐỀ nghị HỌC, SÁt hạch đỂ CẤp giấy phép lái xe (Ban hành kèm theo Thông tư số 46/2012/tt-bgtvt ngày 07 tháng 11 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ gtvt) CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
files -> TRƯỜng cao đẲng kinh tế KỸ thuật phú LÂm cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam
files -> CHƯƠng trình hoạT ĐỘng lễ HỘi trưỜng yên năM 2016 Từ ngày 14 17/04/2016
files -> Nghị định số 79/2006/NĐ-cp, ngày 09/8/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Dược
files -> MỤc lục mở ĐẦU 1 phần I. ĐIỀu kiện tự nhiêN, kinh tế, XÃ HỘI 5
files -> LỜi cam đoan tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận án này là trung thực, khách quan và chưa được ai bảo vệ ở bất kỳ học vị nào

tải về 1.34 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   10   11   12   13   14   15   16   17   ...   21




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương