140Cf. TÔMA AQUINÔ, Summa Theologiae I-II, q. 24, art. 1.
141Cf. ibid., q. 59, art. 5.
142 Thông ĐiệpDeus Caritas Est (25.12.2005), 3: AAS 98 (2006), 219-220.
143Ibid., 4: AAS 98 (2006), 220.
144Cf. TÔMA AQUINÔ, Summa Theologiae I-II, q. 32, art.7.
145Cf. id., Summa Theologiae II-II, q. 153, art. 2, ad 2: “Abundantia delectationis quae est in actu venereo secundum rationem ordinato, non contrariatur medio virtutis”.
146 GIOAN PHAOLÔ II, Bài giáo lý (22.10.1980), 5: Insegnamenti III/2 (1980), 951.
147Ibid., 3.
148ID., Bài giáo lý, (24.9.1980), 4: Insegnamenti III/2 (1980), 719.
149Bài giáo lý (12.11.1980), 2: Insegnamenti III/2 (1980), 1133.
150Ibid., 4.
151Ibid., 5.
152Ibid., 1: 1132.
153Bài giáo lý (16.01.1980), 1: Insegnamenti III/1 (1980), 151.
154JOSEF PIEPER, Über die Liebe, Munich, 2014, 174. Anh ngữ: Về Tình Yêu, trong Đức Tin, Cậy, Mến, San Francisco, 1997, tr. 256.
155 GIOAN PHAOLÔ II, Thông Điệp Evangelium Vitae (25.3.1995), 23: AAS 87 (1995), 427.
156 PHAOLÔ VI, Thông Điệp Humanae Vitae (25.7.1968), 13: AAS 60 (1968), 489.
157 VATICAN II, Hiến Chế Mục Vụ về Giáo Hội Trong Thế Giới Ngày NayGaudium et Spes, 49.
158Bài giáo lý (18.6.1980), 5: Insegnamenti III/1 (1980), 1778.
159Ibid., 6.
160Cf. Bài giáo lý (30.7.1980), 1: Insegnamenti III/2 (1980), 311.
161Bài giáo lý (8.4.1981), 3: Insegnamenti IV/1 (1981), 904.
162Bài giáo lý (11.8.1982), 4: Insegnamenti V/3 (1982), 205-206.
163 Thông ĐiệpDeus Caritas Est (25.12.2005), 5: AAS 98 (2006), 221.
164Ibid., 7.
165Phúc trình chung kết2015, 22.
166Bài giáo lý (14.4.1982), 1: Insegnamenti V/1 (1982), 1176.
167Glossa in quatuor libros sententiarum Petri Lombardi, IV, XXVI, 2 (Quaracchi, 1957, 446).
168 GIOAN PHAOLÔ II, Bài giáo lý (7.4.1982), 2: Insegnamenti V/1 (1982), 1127.
169ID., Bài giáo lý (14.4.1982), 3: Insegnamenti V/1 (1982), 1177.
170Ibid.
171ID., Thông ĐiệpRedemptor Hominis (4.3.1979), 10: AAS 71 (1979), 274.
172Cf. TÔMA AQUINÔ, Summa Theologiae, II-II, q. 27, art. 1.
173 HỘI ĐỒNG GIÁO HOÀNG VỀ GIA ĐÌNH, Gia Đình, Hôn Nhân và Những Kết Hợp“De Facto” (26.7.2000), 40.
174 GIOAN PHAOLÔ II, Bài giáo lý (31.10.1984), 6: Insegnamenti VII/2 (1984), 1072.
175 BÊNÊĐICTÔ XVI, Thông Điệp Deus Caritas Est (25.12.2005), 8: AAS 98 (2006), 224.
177Bài giáo lý (11.02.2015): L’Osservatore Romano, 12.02.2015, tr. 8.
178Ibid.
179Bài giáo lý (8.4.2015): L’Osservatore Romano, 9.4.2015, tr. 8.
180Ibid.
181Cf. VATICAN II, Hiến Chế Mục Vụ về Giáo Hội Trong Thế Giới Ngày NayGaudium et Spes, 51: “Tất cả chúng ta hãy xác tín rằng sự sống con người và sự chuyển thông nó là những thực tại mà ý nghĩa của chúng không bị giới hạn bởi những chân trời của chỉ đời sống này: giá trị đích thực và ý nghĩa đầy đủ của chúng chỉ có thể được hiểu trong qui chiếu đến vận mệnh vĩnh cửu của chúng ta”.
182Thư gửi Tổng Thư Ký Liên Hiệp Quốc về Dân Số và Phát Triển (18 March 1994): Insegnamenti XVII/1 (1994), 750-751.
183 GIOAN PHAOLÔ II, Bài giáo lý (12.3.1980), 3: Insegnamenti III/1 (1980), 543.
184Ibid.
185Diễn từ tại Cuộc Gặp Gỡ các Gia Đình ở Manila (16.01.2015): AAS 107 (2015), 176.
186Bài giáo lý (11.02.2015): L’Osservatore Romano, 12.02.2015, tr. 8.
187Bài giáo lý (14.10.2015): L’Osservatore Romano, 15.10.2015, tr. 8.
188 HỘI ĐỒNG GIÁM MỤC AUSTRALIA, Thư Mục Vụ Đừng Lộn Xộn với Hôn Nhân(24.11.2015), 13.
189 VATICAN II, Hiến Chế Mục Vụ về Giáo Hội Trong Thế Giới Ngày NayGaudium et Spes, 50.
190 GIOAN PHAOLÔ II, Bài giáo lý (12.3.1980), 2: Insegnamenti III/1 (1980), 542.
192Bài giáo lý (7.01.2015): L’Osservatore Romano, 7-8.01.2015, tr. 8.
193Ibid.
194Bài giáo lý (28.01.2015): L’Osservatore Romano, 29.01.2015, tr. 8.
195Ibid.
196Cf. Phúc trình chung kết2015, 28.
197Bài giáo lý (4.02.2015), L’Osservatore Romano, 5.02.2015, tr. 8.
198Ibid.
199 VATICAN II, Hiến Chế Mục Vụ về Giáo Hội Trong Thế Giới Ngày NayGaudium et Spes, 50.
200 HỘI NGHỊ KHOÁNG ĐẠI LẦN THỨ NĂM HỘI ĐỒNG GIÁM MỤC MỸ LA TINH VÀ VÙNG CA-RI-BÊ, Aparecida Document (29.6.2007), No. 457.
201Phúc trình chung kết2015, 65.
202Ibid.
203Diễn từ tại Cuộc Gặp Gỡ Các Gia Đình ở Manila (16.01.2015): AAS 107 (2015), 178.
204 MARIO BENEDETTI, “Te Quiero”, trong Poemas de otros, Buenos Aires 1993, 316: ““Tus manos son mi caricia / mis acordes cotidianos / te quiero porque tus manos / trabajan por la justicia. // Si te quiero es porque sos / mi amor mi cómplice y todo / y en la calle codo a codo / somos mucho más que dos.
205Cf. Bài giáo lý (16.9.2015): L’Osservatore Romano, 17.9.2015, tr. 8.
206Bài giáo lý (7.10.2015): L’Osservatore Romano, 9.10.2015, tr. 8.
207 BÊNÊĐICTÔ XVI, Thông Điệp Deus Caritas Est (25.12.2005), 14: AAS 98 (2006), 228.
208Cf. Phúc trình chung kết2015, 11.
209Bài giáo lý (18.3.2015): L’Osservatore Romano, 19.3.2015, tr. 8.
210Bài giáo lý (11.01.2015): L’Osservatore Romano, 12.02.2015, tr. 8.
211Cf. Phúc trình chung kết2015, 17-18.
212Bài giáo lý (4.3.2015): L’Osservatore Romano, 5.3.2015, tr. 8.
213Bài giáo lý (11.3.2015): L’Osservatore Romano, 12 .3.2015, tr. 8.
224Bài giáo lý (7.10.2015): L’Osservatore Romano, 8.10.2015), tr. 8.
225Phúc trình THĐ. 2014, 30.
226Ibid., 31.
227Phúc trình chung kết2015, 56.
228Ibid., 89.
229Phúc trình THĐ.2014, 32.
230Ibid., 33.
231Ibid., 38.
232Phúc trình chung kết2015, 77.
233Ibid., 61.
234Ibid.
235Ibid.
236Ibid.
237Cf. Phúc trình THĐ.2014, 26.
238Ibid., 39.
239 HỘI ĐỒNG GIÁM MỤC ITALIA, Ủy Ban Giám Mục về Gia Đình và Sự Sống, Orientamenti pastorali sulla preparazione al matrimonio e alla famiglia (22.10.2012), 1.
240 INHAXIÔ LÔYÔLA, Linh Thao, Chú thích 2.
241Ibid., Chú thích 5.
242 GIOAN PHAOLÔ II,Bài giáo lý (27.6.1984), 4: Insegnamenti VII/1 (1984), 1941.
243Bài giáo lý (21.10.2015): L’Osservatore Romano, 22.10.2015, tr. 12.
244 HỘI ĐỒNG GIÁM MỤC CÔNG GIÁO KÊNYA, Sứ Điệp Mùa Chay (18.02.2015).
261Bài giáo lý (5.8.2015): L’Osservatore Romano, 6.8.2015, tr. 7.
262Phúc trình THĐ.2014, 51; cf. Phúc trình chung kết2015, 84.
263Ibid., 48.
264 Tự SắcMitis IudexDominus Iesus (15.8.2015): L’Osservatore Romano, 9.9.2015, tr. 3-4; cf. Tự Sắc Mitis et Misericors Iesus (15.8.2015): L’Osservatore Romano, 9.9.2015, tr. 5-6.
265 Tự Sắc Mitis Iudex Dominus Iesus (15.8.2015), Lời nói đầu, III: L’Osservatore Romano, 9.9.2015, tr. 3.
266Phúc trình chung kết2015, 82.
267Phúc trình THĐ. 2014, 47.
268Bài giáo lý (20.5.2015): L‘Osservatore Romano, 21.5.2015, tr. 8.
269Bài giáo lý (24.6.2015): L’Osservatore Romano, 25.6.2015, tr. 8.
270Bài giáo lý (5.8.2015): L’Osservatore Romano, 6.8.2015, tr. 7.
276Giáo lý Hội Thánh Công Giáo, 2358; cf. Phúc trình chung kết2015, 76.
277Ibid.
278Phúc trình chung kết2015, 76; cf. THÁNH BỘ GIÁO LÝ ĐỨC TIN, Những xem xét liên quan đến các đề nghị trao sự nhìn nhận hợp pháp cho những cuộc kết hợp đồng tính (3.6.2003), 4.
279Ibid., 80.
280Cf. ibid., 20.
281Bài giáo lý (17.6.2015): L’Osservatore Romano, 18.6.2015, tr. 8.
282Phúc trình chung kết2015, 19.
283Bài giáo lý (17.6.2015): L’Osservatore Romano, 18.6.2015, tr. 8.
284Ibid.
285 Cf. Giáo lý Hội Thánh Công Giáo, 958.
286Ibid.
287Cf. TÊRÊSA LISIEUX, Những cuộc chuyện cuối cùng: Cuốn “sổ màu vàng” của Mẹ Agnès, 17.7.1897, trong Toàn Tập, Paris, 1996, 1050. Các chị em Cát minh của Thánh nữ nói về một lời hứa của Têrêsa rằng sự kiện từ trần của ngài “giống như cơn mưa hoa hồng” (ibid., 9.6.1897, 1013).
288JORDAN OF SAXONY, Libellus de principiis Ordinis Praedicatorum, 93: Monumenta Historica Sancti Patris Nostri Dominici, XVI, Rome, 1935, p. 69.
289 Cf. Giáo lý Hội Thánh Công Giáo, 957.
290VATICAN II, Hiến Chế Tín lý về Giáo Hội Lumen Gentium, 49.
325 Cf. Bài giáo lý (24.6.2015): L’Osservatore Romano, 25.6.2015, tr. 8.
326Bài giảng Thánh Lễ cử hành với các Hồng y mới(15.2.2015): AAS 107 (2015), 257.
327Phúc trình chung kết 2015, 51.
328Phúc trình THĐ. 2014, 25.
329 GIOAN PHAOLÔ II, Tông Huấn Familiaris Consortio (22.11.1981), 84: AAS 74 (1982), 186. Trong những trường hợp như thế, nhiều người, biết và chấp nhận khả năng sống “như anh chị em” mà Giáo hội đề nghị, chỉ ra rằng nếu thiếu đi một số sự diễn tả mật thiết, “thì sự trung thành thường bị lâm nguy và thiện ích của con cái bị ảnh hưởng” (VATICAN II, Hiến Chế Mục Vụ về Giáo Hội Trong Thế Giới Hôm Nay Gaudium et Spes, 51).