Sửa đổi, bổ sung:
- Bước 1: Công an cấp xã thu thập tài liệu, giúp Chủ tịch UBND cấp xã lập hồ sơ.
- Bước 2: Chủ tịch UBND cấp xã lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh gửi Phòng Lao động - TBXH huyện.
- Bước 3: Phòng Lao động - TBXH huyện sau khi nhận được hồ sơ tham mưu UBND huyện. UBND huyện giao Phòng Lao động - TBXH phối hợp với Trưởng Công an cùng cấp thẩm tra hồ sơ, thu thập tài liệu, hoàn chỉnh hồ sơ gửi các thành viên Hội đồng tư vấn về việc đưa vào cơ sở chữa bệnh.
- Bước 4: Hội đồng tư vấn họp xét, biểu quyết từng trường hợp cụ thể ghi thành biên bản, báo cáo văn bản trình Chủ tịch UBND cấp huyện. Sau khi nhận được văn bản của Hội đồng tư vấn, Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, ra quyết định.
- Bước 5: Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục lao động xã hội cho người mắc nghiện ma túy.
Lý do:
Phòng Lao động - TBXH là cơ quan thường trực, chủ trì, phối hợp thực hiện TTHC
|
Bát Xát
|
Cách thức thực hiện:
|
Trực tiếp tại trụ sở cơ quan HCNN
|
|
|
Thành phần, số lượng hồ sơ:
|
a) Thành phần hồ sơ, bao gồm:
- Bản sơ yếu lý lịch (có dán ảnh 4x6 cm và có căn cứ pháp lý xác định độ tuổi), bệnh án (nếu có) của người nghiện ma túy;
- Biên bản hoặc tài liệu xác định về hành vi vi phạm pháp luật của người đó; các biện pháp xử lý vi phạm hành chính, biện pháp cai nghiện, quản lý sau cai nghiện đã áp dụng (nếu có);
- Văn bản của Chủ tịch UBND cấp xã đề nghị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh;
- Nhận xét của Công an cấp xã, ý kiến của Ủy ban MTTQ hoặc tổ chức thành viên của MTTQ cùng cấp mà người đó là thành viên.
b) Số lượng hồ sơ: 02 bộ
|
|
|
Thời hạn giải quyết:
|
30 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
|
|
|
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính
|
Tổ chức
|
|
|
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính
|
UBND cấp xã, UBND cấp huyện
|
|
|
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
|
- Quyết định áp dụng biện pháp cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục lao động xã hội.
Sửa đổi, bổ sung:
- Quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh
|
Lý do:
Văn bản số 146/LĐTBXH-PCTNXH ngày 30/01/2013 của Sở lao động - TBXH về bổ sung, chỉnh sửa hồ sơ áp dụng biện pháp vào cơ sở chữa bệnh.
|
Bát Xát
|
Lệ phí (nếu có)
|
Không
|
|
|
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai
|
Sơ yếu lý lịch (Có mẫu kèm theo).
|
|
|
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính
|
Không
|
|
|
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính
|
- Nghị định 135/2004/NĐ-CP ngày 10/6/2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế độ đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
- Nghị định số 61/2011/NĐ-CP ngày 26/7/2011 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 135/2004/NĐ-CP ngày 10/6/2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế độ đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
- Thông tư liên tịch số 22/2004/TTLT/BLĐTBXH-BCA ngày 31/12/ 2004 của Bộ Lao động - TBXH và Bộ Công an hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 15/6/2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế độ đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
- Quyết định số 32/2011/QĐ-UBND ngày 19/10/2011 của UBND tỉnh Lào Cai về ban hành Qui chế cai nghiện và quảnl ý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Sửa đổi, bổ sung: (Bát Xát)
- Quyết định 60/2012/QĐ-UBND ngày 26/12/2012 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành quy định chính sách hỗ trợ chế độ miễn giảm, trách nhiệm đóng góp đối với người cai nghiện ma tuý quản lý sau cai; kinh phí hoạt động, chính sách hỗ trợ đối với cán bộ làm công tác cai nghiện tại cộng đồng trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
- Nghị định 135/2004/NĐ-CP ngày 10/6/2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế độ đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
- Nghị định số 61/2011/NĐ-CP ngày 26/7/2011 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 135/2004/NĐ-CP ngày 10/6/2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế độ đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
- Thông tư liên tịch số 22/2004/TTLT/BLĐTBXH-BCA ngày 31/12/ 2004 của Bộ Lao động - TBXH và Bộ Công an hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 135/2004/NĐ-CP ngày 15/6/2004 của Chính phủ quy định chế độ áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh, tổ chức hoạt động của cơ sở chữa bệnh theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính và chế độ đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh;
- Quyết định số 32/2011/QĐ-UBND ngày 19/10/2011 của UBND tỉnh Lào Cai về ban hành Qui chế cai nghiện và quảnl ý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Sửa đổi, bổ sung: (Thành phố)
Thông tư liên tịch số 14/2012/TTLT-LĐTBXH-BCA ngày 6/6/62012 của Bộ Lao động – TBXH và Bộ Công an quy định chi tiết chế độ áp dụng biện pháp biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh.
- Căn cứ Quyết định số 10/2013/QĐ-UBND ngày 09/5/2013 của UBND tỉnh Lào Cai về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo Quyết định số 32/2011/QĐ-UBND ngày 19/10/211 của UBND tỉnh Lào Cai
|
Lý do:
- Quyết định 60/2012/QĐ-UBND ngày 26/12/2012 của UBND tỉnh Lào cai
|
Bát Xát
Thành phố
|
17. Thủ tục đưa người không có nơi cư trú nhất định vào cai nghiện tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục lao động xã hội
|
|
Thành phố
|
Trình tự thực hiện
|
- Bước 1: Chậm nhất trong thời gian 06 ngày làm việc, kể từ ngày đưa người mắc nghiện chất ma túy mà không có nơi cư trú nhất định vào lưu trú tạm thời tại Trung tâm, cơ quan Công an cấp huyện phải hoàn thiện hồ sơ theo quy định gửi Thường trực Hội đồng tư vấn cấp huyện nơi đối tượng có hành vi vi phạm.
- Bước 2: Sau khi nhận được hồ sơ, thường trực Hội đồng tư vấn phối hợp với công an cùng cấp thẩm tra, hoàn thiện hồ sơ gửi Hội đồng tư vấn xét duyệt và làm văn bản trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định áp dụng biện pháp đưa vào Trung tâm cai nghiện bắt buộc.
- Bước 3: Sau khi nhận được văn bản đề nghị của Hội đồng tư vấn, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện nơi đối tượng có hành vi vi phạm xem xét, quyết định đưa đối tượng vào Trung tâm cai nghiện theo hình thức bắt buộc.
|
|
|
Cách thức thực hiện
|
Thông qua hệ thống bưu chính:
|
|
|
Thành phần, số lượng hồ sơ:
|
a) Thành phần hồ sơ, bao gồm:
- Bản tóm tắt lý lịch;
- Tài liệu về các hành vi vi phạm pháp luật của đối tượng;
- Bản xác minh đối tượng không có nơi cư trú nhất định;
- Quyết định đưa vào lưu trú tạm thời tại cơ sở chữa bệnh của Trưởng Công an cấp huyện;
- Biện pháp giáo dục đã áp dụng (nếu có).
b) Số lượng hồ sơ: 02 bộ
|
|
|
Thời hạn giải quyết:
|
15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
|
|
|
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
|
Tổ chức
Sửa đổi, bổ sung:
Cá nhân
|
|
Thành phố
|
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
|
Công an cấp huyện, UBND cấp huyện.
|
|
|
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính
|
Quyết định áp dụng biện pháp cai nghiện ma túy tại Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục lao động xã hội đối với người mắc nghiện không có nơi cư trú nhất định.
|
|
|
Lệ phí (nếu có):
|
Không
|
|
|
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
|
Không
|
|
|
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính
|
Không
|
|
|
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính
|
- Nghị định số 43/2005/NĐ-CP ngày 05/4/2005 của Chính phủ quy định việc đưa người nghiện ma tuý, người bán dâm không có nơi cư trú nhất định vào lưu trú tạm thời tại cơ sở chữa bệnh;
- Thông tư số 31/2005/TTLT-BLĐTBXH-BCA ngày 25/10/2005 của Bộ Lao động - Thương binh xã hội, Bộ Công an về việc hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 43/2005/NĐ-CP của Chính phủ;
- Quyết định số 32/2011/QĐ-UBND ngày 19/10/2011 của UBND tỉnh Lào Cai về ban hành Qui chế cai nghiện và quảnl ý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Sửa đổi, bổ sung:
Thông tư liên tịch số 14/2012/TTLT-LĐTBXH-BCA ngày 6/6/62012 của Bộ Lao động – TBXH và Bộ Công an quy định chi tiết chế độ áp dụng biện pháp biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh và chế độ áp dụng đối với người chưa thành niên, người tự nguyện vào cơ sở chữa bệnh.
- Quyết định số 10/2013/QĐ-UBND ngày 09/5/2013 của UBND tỉnh Lào Cai về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo Quyết định số 32/2011/QĐ-UBND ngày 19/10/211 của UBND tỉnh Lào Cai
|
|
Thành phố
|
18. Thủ tục quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú đối với người đã hoàn thành thời gian cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm Chữa bệnh - Giáo dục lao động xã hội
|
|
Thành phố
|
Trình tự thực hiện
|
- Bước 1: Trước khi kết thúc thời gian cai nghiện bắt buộc 30 (ba mươi) ngày, Giám đốc Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục lao động xã hội có trách nhiệm lập hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp quản lý sau cai tại nơi cư trú gửi cho Trưởng phòng Lao động - Thương binh và xã hội cấp huyện nơi đã lập hồ sơ đưa đối tượng vào Trung tâm.
- Bước 2: Sau khi nhận được hồ sơ đề nghị áp dụng biện pháp quản lý sau cai tại nơi cư trú, Trưởng phòng Lao động - Thương binh xã hội cấp huyện có trách nhiệm thẩm tra và làm văn bản trình chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp quyết định áp dụng biện pháp quản lý sau cai tại nơi cư trú.
Nội dung thẩm tra gồm: Lý lịch cá nhân của đối tượng, tính hợp pháp của hồ sơ và việc tuân thủ quy trình lập hồ sơ. Trường hợp hồ sơ không đáp ứng yêu cầu quy định, trong thời hạn chậm nhất là 2 (hai) ngày làm việc, Trưởng phòng Lao động - Thương binh và xã hội đề nghị Giám đốc Trung tâm bổ sung hoặc chỉnh sửa hồ sơ theo quy định.
- Bước 3: Sau khi nhận được văn bản của Trưởng phòng Lao động - Thương binh và xã hội cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định áp dụng biện pháp quản lý sau cai tại nơi cư trú và thông báo danh sách đối tượng thuộc diện quản lý sau cai cho UBND cấp xã nơi người nghiện cư trú để có kế hoạch tiếp nhận và thực hiện việc quản lý sau cai nghiện.
|
|
|
Cách thức thực hiện
|
Thông qua hệ thống bưu chính
|
|
|
Thành phần, số lượng hồ sơ:
|
a) Thành phần hồ sơ, bao gồm:
- Bản sao hồ sơ của đối tượng cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm theo quy định tại Điều 9, Nghị định 135/NĐ-CP của Chính phủ;
- Các tài liệu chứng minh đối tượng thuộc diện quản lý sau cai nghiện tại nơi cư trú;
- Bản nhận xét, đánh giá của Giám đốc Trung tâm về quá trình học tập, rèn luyện, chấp hành nội quy, quy chế của đối tượng;
- Văn bản đề nghị áp dụng biện pháp quản lý sau cai tại nơi cư trú của Giám đốc Trung tâm kèm theo danh sách đối tượng đã phân loại có nguy cơ tái nghiện cao.
b) Số lượng hồ sơ: 02 bộ
|
|
|
Thời hạn giải quyết:
|
15 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ
|
|
|
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
|
Tổ chức
Sửa đổi, bổ sung:
Cá nhân
|
|
|
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
|
Phòng Lao động - TBXH cấp huyện, UBND cấp huyện.
|
|
|
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính
|
Quyết định quản lý sau cai nghiện ma túy tại nơi cư trú đối với người đã hoàn thành thời gian cai nghiện bắt buộc tại Trung tâm Chữa bệnh – Giáo dục lao động xã hội (hoặc đối tượng có nguy cơ tái nghiện cao)
|
|
|
Lệ phí (nếu có):
|
Không
|
|
|
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
|
Không
|
|
|
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính
|
Không
|
|
|
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính
|
- Căn cứ Nghị định số 94/2009/NĐ-CP ngày 26/10/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống ma tuý về quản lý sau cai nghiện ma tuý;
- Căn cứ Thông tư số 33/2010/TT-BLĐTBXH ngày 01/11/2010 của bộ Lao động - Thương binh, Xã hội hướng dẫn một số điều của Nghị định số 94/2009/NĐ-CP ngày 26/10/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật phòng, chống ma tuý về quản lý sau cai nghiện ma tuý;
- Quyết định số 32/2011/QĐ-UBND ngày 19/10/2011 của UBND tỉnh Lào Cai về ban hành Qui chế cai nghiện và quảnl ý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Sửa đổi, bổ sung:
- Quyết định số 10/2013/QĐ-UBND ngày 09/5/2013 của UBND tỉnh Lào Cai về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cai nghiện và quản lý sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo Quyết định số 32/2011/QĐ-UBND ngày 19/10/211 của UBND tỉnh Lào Cai
|
|
|
V. Lĩnh vực Dạy nghề - Việc làm
|
01
|
Bát Xát
|
19. Tuyển sinh học nghề trình độ sơ cấp và dạy nghề dưới 3 tháng trong chỉ tiêu ngân sách nhà nước
|
|
|
Trình tự thực hiện:
|
- Sau khi có quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch năm, Phòng LĐTB&XH tham mưu cho UBND cấp huyện, thành phố ban hành kế hoạch tổ chức tuyển sinh (có thời gian dạy nghề từ một tháng trở lên) mở lớp dạy nghề trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng cho lao động nông thôn trên địa bàn cấp huyện.
- UBND cấp xã, Trung tâm dạy nghề cấp huyện phối hợp tuyên truyền, phổ biến nội dung kế hoạch của cấp huyện đến các khu dân cư, người lao động được biết về cơ cấu, số lượng của từng nghề và chính sách được hưởng để người lao động làm đơn đăng ký nghề học.
- Người lao động gửi đơn đến Uỷ ban nhân dân cấp xã; UBND cấp cấp xã xác nhận và lập danh sách gửi Phòng Lao động - TBXH (qua Trung tâm dạy nghề cấp huyện).
- Trung tâm dạy nghề cấp huyện tổng hợp và xây dựng kế hoạch mở lớp cho từng nghề gửi Phòng Lao động -TBXH cấp huyện.
- Sau khi nhận được kế hoạch của từng lớp và tờ trình đề nghị mở lớp, sau 10 ngày làm việc Phòng Lao động - TBXH căn cứ vào kế hoạch của huyện ký kết hợp đồng dạy nghề với Trung tâm dạy nghề cấp huyện.
- Các bước tiếp theo thực hiện theo quy định hiện hành.
|
|
|
Cách thức thực hiện:
|
Trực tiếp
|
|
|
Thành phần, số lượng hồ sơ:
|
01 bộ hồ sơ bao gồm:
- Đơn xin học nghề ngắn hạn (Theo mẫu)
Sửa đổi, bổ sung:
a) Thành phần hồ sơ gồm:
- Đơn xin học nghề ngắn hạn. (Theo mẫu)
- Chứng minh thư nhân dân photo
b) Số lượng hồ sơ: 01 (bộ)
|
Lý do:
Công văn số: 841/LĐTBXH-DN&VL ngày 05/7/2012 của Sở Lao động - TBXH tỉnh Lào cai về việc thực hiện tuyển sinh, hệ thống sổ sách, biểu mẫu, hồ sơ đào tạo và thanh quyết toán các lớp ĐTN cho lao động nông thôn
|
|
Thời hạn giải quyết:
|
Trong ngày
|
|
|
Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính:
|
Cá nhân, tổ chức
|
|
|
Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
|
a) Cơ quan có thẩm quyền quyết định theo quy định: Phòng Lao động - TBXH.
b) Cơ quan hoặc người có thẩm quyền được uỷ quyền hoặc phân cấp thực hiện (nếu có): Phòng Lao động - TBXH
c) Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: UBND cấp xã.
d) Cơ quan phối hợp (nếu có): Trung tâm dạy nghề cấp huyện.
|
|
|
Kết quả thực hiện thủ tục hành chính:
|
Giấy báo nhập học
|
|
|
Lệ phí:
|
Không
|
|
|
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai:
|
Mẫu số 1: Đơn xin học nghề ngắn hạn
|
|
|
Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính:
|
Không
|
|
|
Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
|
- Luật dạy nghề được Quốc hội khoá XI, kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 29/11/2006.
- Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ v/v đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020.
- Thông tư liên tịch số 112/2010/TTLT-BTC-BLĐTBXH về hướng dẫn quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020” ban hành theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
- Quyết định giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế xã hội và thu chi ngân sách hàng năm của UBND tỉnh và cấp huyện
|
|
|
Ngày, tháng, năm, sinh:..............................................................................................
Nơi sinh:......................................................................................................................
Nguyên quán: .............................................................................................................
Hiện có hộ khẩu thường trú tại :..................................................................................
Tôi là lao động thuộc nhóm sau: (Thuộc đối tượng nào thì tích dấu vào trong những đối tượng đó)
Đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét và giải quyết cho tôi được học nghề. Tôi xin cam kết chấp hành tốt nội quy, quy chế của lớp học đề ra./.