1. Người bị địch bắt tù đày làm bản khai kèm một trong những giấy tờ sau:
Bản sao một trong các giấy tờ: Lý lịch cán bộ; lý lịch Đảng viên; hồ sơ hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội hoặc giấy tờ hợp lệ khác có xác định nơi bị tù, thời gian bị tù gửi đến UBND xã, phường nơi cư trú.
2. Uỷ ban nhân dân cấp xã căn cứ các giấy tờ qui định tại điểm 1.2 khoản 1 mục VIII phần I Thông tư số 07/2006/TT-BLĐTBXH ngày 26/7/2006 của Bộ Lao Động - TBXH để xác nhận vào bản khai của từng người, chuyển danh sách người đủ điều kiện kèm các giấy tờ trên về Phòng Lao động - TBXH.
3. Phòng Lao động - TBXH kiểm tra, lập danh sách kèm hồ sơ chuyển Sở Lao động - TBXH
4. Sở Lao động - TBXH căn cứ hồ sơ trình UBND tỉnh ra quyết định trợ cấp một lần.
Sửa đổi, bổ sung: (Bát Xát)
1. Trường hợp đã hưởng trợ cấp một lần
a) Cá nhân lập bản khai gửi Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận được bản khai, có trách nhiệm xác nhận, lập danh sách kèm bản khai gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm kiểm tra, lập danh sách kèm giấy tờ quy định tại Điểm b Khoản này gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
d) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định tại Điểm c Khoản này, có trách nhiệm kiểm tra, rà soát, đối chiếu hồ sơ hoặc quyết định trợ cấp một lần để ra quyết định trợ cấp hàng tháng.
Trường hợp người bị địch bắt tù, đày trước đây đã hưởng trợ cấp một lần, nay chuyển đến địa phương khác cư trú thì phải làm thủ tục di chuyển hồ sơ hoặc quyết định trợ cấp một lần đến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nơi cư trú hiện tại để làm thủ tục hưởng trợ cấp hàng tháng.
2. Trường hợp chưa hưởng trợ cấp một lần
a) Cá nhân làm bản khai (trường hợp người hoạt động cách mạng hoặc hoạt động kháng chiến bị địch bắt tù, đày đã chết thì đại diện thân nhân lập bản khai kèm biên bản ủy quyền) gửi Ủy ban nhân dân cấp xã kèm bản sao giấy tờ quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 33 của Thông tư này;
b) Ủy ban nhân dân cấp xã trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ, có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận bản khai và lập danh sách kèm giấy tờ quy định tại Điểm a Khoản này gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;
c) Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ, có trách nhiệm kiểm tra, lập danh sách, kèm giấy tờ quy định tại Điểm b Khoản này gửi Sở Lao động - Thương binh và Xã hội;
d) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ quy định tại Điểm c Khoản này có trách nhiệm kiểm tra và ra quyết định trợ cấp hàng tháng hoặc trợ cấp một lần.
Sửa đổi, bổ sung: (Bắc Hà)
1. Trường hợp đã hưởng trợ cấp một lần
a) Cá nhân lập bản khai gửi UBND cấp xã nơi cư trú;
b) UBND cấp xã trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận được bản khai có trách nhiệm xác nhận, lập danh sách kèm bản khai gửi Phòng Lao động - TBXH;
c) Phòng Lao động - TBXH trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ có trách nhiệm kiểm tra, lập danh sách kèm giấy tờ quy định gửi Sở Lao động - TBXH;
d) Sở Lao động - TBXH trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ có trách nhiệm kiểm tra, rà soát, đối chiếu hồ sơ hoặc Quyết định trợ cấp một lần để ra Quyết định trợ cấp hàng tháng
2. Trường hợp chưa hưởng trợ cấp một lần
a) Cá nhân lập bản khai (trường hợp người HĐCM hoạt HĐKC bị địch bắt tù, đày đã chết thì thân nhân lập bản khai kèm theo biên bản uỷ quyền) gửi UBND cấp xã kèm bản sao giấy tờ theo quy định;
b) UBND cấp xã trong thời gian 05 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ có trách nhiệm kiểm tra, xác nhận bản khai, lập danh sách kèm giấy tờ quy định gửi Phòng Lao động - TBXH;
c) Phòng Láo động - TBXH trong thời gian 10 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ có trách nhiệm kiểm tra, lập danh sách kèm giấy tờ quy định gửi Sở Lao động - TBXH.
d) Sở Lao động - TBXH trong thời gian 15 ngày kể từ ngày nhận đủ giấy tờ có trách nhiệm kiểm tra và ra Quyết định trợ cấp hàng tháng hoặc trợ cấp một lần.
|