ĐÁnh giá thực trạng và ĐỀ xuất giải pháP


Giải pháp về cơ sở vật chất, trình độ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận



tải về 0.89 Mb.
trang13/13
Chuyển đổi dữ liệu11.07.2016
Kích0.89 Mb.
#1653
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   13

3.2. Giải pháp về cơ sở vật chất, trình độ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận

3.2.1. Giải pháp về cơ sở vật chất, khoa học công nghệ.


- Cần đầu tư các trang thiết bị kỹ thuật cần thiết phục vụ công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận: ít nhất mỗi ban địa chính xã phải có 02 máy tính, máy in A4 01 chiếc để phục vụ công tác chuyên môn, Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai huyện Thanh Oai cần được trang bị cơ bản đủ: mỗi viên chức một máy tính, có ít nhất 02 máy in A3 để in giấy chứng nhận, 01 máy photo, 01 máy đo đạc toàn đạc điện tử, 01 máy chủ và đường truyền số liệu đủ mạnh để truyền số liệu về văn phòng đăng ký đất đai Hà Nội, 07 máy in A4 in được 2 mặt cho 4 bộ phận chuyên môn và 03 lãnh đạo, 01 máy scan để quét, sao lưu giấy chứng nhận và các giấy tờ gốc về đất đai do công dân nộp kể từ ngày 01/01/2016 theo qui định tại Thông tư số 02/2015/TT-BTNMT ngày 27/01/2015 của Bộ Tài nguyên và Môi trường.

- Cần trang bị và có kế hoạch cụ thể để ứng dụng khoa học công nghệ vào công tác đăng ký đất đai như: Trang bị phần mềm in vẽ giấy chứng nhận, quản lý hồ sơ, thủ tục hành chính, đồng thời liên thông với cơ quan thuế, kho bạc. Phải nhanh chóng đẩy mạnh việc ứng dụng sâu rộng công nghệ thông tin, hệ thống hồ sơ địa chính, thực hiện đăng ký điện từ trong giao dịch đất đai, giải quyết thủ tục hành chính để đáp ứng nhu cầu của nhân dân trong huyện (sau khi xây dựng xong hồ sơ địa chính điện tử).

Bồi dưỡng kiến thức công nghệ thông tin cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động tại Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai, cán bộ địa chính cấp xã; nghiên cứu xây dựng chế độ ưu đãi đối với cán bộ, công chức chuyên trách về công nghệ thông tin; tổ chức tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về quản lý dự án công nghệ thông tin và đẩy mạnh ứng dụng đào tạo trực tuyến, hỗ trợ công nghệ thông tin từ xa.

3.2.2. Giải pháp nâng cao trình độ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận.


Đối với cán bộ đang được biên chế: Nếu cán bộ yếu ở khâu nào thì cho đi đào tạo lại, như tin học, đồ họa, công tác tổ chức, quản lý, điều hành đơn vị đối với lãnh đạo. Tổ chức sát hạch chuyên môn, nghiệp vụ hàng năm bằng cách tổ chức tập huấn và làm bài thu hoạch, nếu đạt yêu cầu thì cho tiếp tục công tác, không đạt thì yêu cầu tự đào tạo, nghiên cứu, học lại và tổ chức sát hạch lại. Cán bộ là cái gốc của công việc, do đó nếu cán bộ nào trình độ yếu, có biểu hiện phiền hà, sách nhiễu, hướng dẫn công dân bổ sung hồ sơ không cụ thể, không rõ ràng. Hướng dẫn bổ sung hồ sơ đến lần thứ ba trở nên, không báo cáo lãnh đạo phụ trách, gây bất bình trong dư luận... thì xem xét cho thuyên chuyển bố trí công tác khác. Cán bộ phải tự cập nhật các văn bản, chế độ chính sách, các quy định mới thay đổi hàng ngày, để tự nâng cao trình độ, giải quyết nhanh, nhưng phải đúng pháp luật, đúng trình tự, đúng thẩm quyền, đảm bảo quyền lợi cho Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của công dân. Cán bộ phải tiếp thu và xây dựng nền văn minh công sở, củng cố niềm tin của nhân dân vào Nhà nước, vào cán bộ.

- Đối với cán bộ sẽ tổ chức thi tuyển công chức, viên chức vào Phòng Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng đăng ký đất đai và các chi nhánh: Lấy 80% cán bộ có chuyên môn quản lý đất đai như kỹ sư quản lý đất đai, cử nhân địa chính, còn lại 20% là cán bộ có chuyên môn quản lý nhà ở, xây dựng, qui hoạch và tin học. Đăng báo và tổ chức thi tuyển công khai theo yêu cầu của Luật Công chức, viên chức, dứt khoát không nể nang để nhận, tuyển cán bộ không đạt yêu cầu, trên cơ sở vì việc xếp người chứ không vì người xếp việc. Trình độ cán bộ phải từ đại học trở lên.

- Tạo điều kiện cho cán bộ yên tâm công tác, gắn bó với cơ quan, có trách nhiệm với công việc được giao.

- Lương của cán bộ Văn phòng đăng kí quyền sử dụng đất phải nuôi đủ 2 người, bản thân cán bộ và một con vị thành niên, mức tối thiểu 5.000.000 đồng/tháng, chế độ khen thưởng bằng tiền mặt thường xuyên, mỗi quý một lần. Không để cho cán bộ có cơ hội phiền hà, không dám đấu tranh với những hành vi hối lộ cán bộ của công dân. Hàng năm tổ chức tham quan học tập kinh nghiệm, động viên cán bộ khi gia đình gặp cảnh khó khăn.


3.2.3. Giải pháp về tài chính


Bất kỳ một hoạt động nào cũng cần có kinh phí để thực hiện. Tài chính là một trong những yêu cầu tiên quyết cho mọi hoạt động. Công tác cấp giấy chứng nhận muốn được hoàn thành tốt thì đặc biệt phải cần kinh phí cho các công việc như:

- Kinh phí đầu tư mua sắm trang thiết bị hiện đại, đặc biệt để đưa công nghệ thông tin vào quy trình kê khai đăng ký cấp giấy chứng nhận, quản lý thông tin đất đai và nhà ở.

- Kinh phí để cập nhật hệ thống hồ sơ quản lý đất đai như đo đạc, khảo sát, lập bản đồ địa chính, lưu trữ hồ sơ.

- Kinh phí để đào tạo cho đội ngũ cán bộ địa chính, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ về mọi mặt để đáp ứng cho yêu cầu công việc trong thời đại đổi mới, để áp dụng được những thành tựu khoa học vào trong công việc

Hiện nay nguồn tài chính Nhà nước cung cấp cho công tác cấp giấy chứng nhận còn eo hẹp, lại chưa kịp thời. Vì vậy các cơ quan quản lý, chính sách tài chính cần nghiên cứu để có những chính sách cụ thể như: một mặt tăng cường đầu tư kinh phí, mặt khác nghiên cứu qui định rõ các thủ tục hành chính về đăng ký đất đai được thực hiện theo hình thức dịch vụ hành chính công, vừa để giảm bớt gánh nặng cho ngân sách, từng bước tạo cơ chế cho Văn phòng đăng ký đất đai hoạt động tự chủ về tài chính đảm bảo tự thu, tự trang trải kinh phí hoạt động cho hệ thống văn phòng đăng ký đất đai, có cơ chế khuyến khích tạo điều kiện trích kinh phí thu được từ nguồn thu tiền sử dụng đất để phục vụ công tác đăng ký đất đai tại cấp xã, tại văn phòng đăng ký, phòng Tài nguyên và Môi trường khi xử lý tồn tại trong quản lý, sử dụng đất đai để công nhận quyền sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận.

KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ


1. Kết luận


Qua việc nghiên cứu đề tài Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất trên địa bàn huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội và những vấn đề lý luận tác giả mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào vấn đề này. Thông qua việc vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu khoa học, có thể đi đến một số kết luận chung như sau:

Một là, công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận là một trong những nhiệm vụ trọng tâm, có vai trò quan trọng trong công tác quản lý nhà nước về đất đai nói chung và công tác cảu cách thủ tục hành chính về đất đai nói riêng. Trong hệ thống quản lý đất đai hiện đại, chỉ có duy nhất một điểm tiếp xúc với công dân đó là cơ quan đăng ký đất đai. Xã hội ngày càng phát triển, các nhu cầu đăng ký đất đai và sử dụng, tra cứu hệ thống hồ sơ địa chính, được hình thành trong quá trình đăng ký đất đai phục vụ cho các mục tiêu nhà nước ngày càng cao và có nhiều thay đổi đòi hỏi hồ sơ địa chính phải luôn được cập nhật, hoàn thiện, muốn vậy công tác đăng ký đất đai cần phải được quan tâm, chú trọng để theo kịp với sự thay đổi, biến động đất đai nhằm đáp ứng sự mong đợi, yêu cầu của công dân, tổ chức.

Hai là, thực trạng công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận tại huyện Thanh Oai trong những năm qua đã được những thành tựu đáng kể như toàn huyện đã cấp được 10.057 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất ở với tổng diện tích cấp là 7.569 ha đạt 88,6 % số thửa đất trên bản đồ địa chính năm 1995-1997, chất lượng hồ sơ đạt 87,5% so với tổng số hồ sơ kê khai, được tiếp nhận tại cơ quan có thẩm quyền, công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận đã đi vào nề nếp, tuy nhiên quá trình công nghiệp hoá, đô thị hoá diễn ra ngày càng mạnh, các chính sách đất đai thay đổi, tình trạng vi phạm pháp luật đất đai trong những năm qua còn xảy ra nhiều. Việc đăng ký đất đai cập nhật, chỉnh lý các biến động về đất đai vào hồ sơ địa chính không theo kịp với thực tế, tỷ lệ các biến động về đất đai được cập nhật, chỉnh lý trong hồ sơ địa chính chưa đồng bộ, không phản ánh chính xác được thực tế sử dụng đất.

Ba là, từ những nguyên nhân của những tồn tại, khó khăn trong công tác đăng ký, cấp giấy chứng nhận trên địa bàn huyện nêu tại mục 2.4.3.2, đề tài đưa ra một số giải pháp chủ yếu về pháp luật, pháp chế, chính sách giải pháp về tăng cường cơ sở vật chất, nâng cao trình độ cán bộ công chức, viên chức thực hiện công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận; giải pháp về tài chính và một số giải pháp khác phù hợp với địa bàn nghiên cứu.

Bốn là cần đầy nhanh tiến độ thực hiện dự án hoàn thiện hồ sơ địa chính tổng thể trên địa bàn huyện Thanh Oai theo hướng điện tử hóa phù hợp với yêu cầu quản lý đất đai hiện đại là cần thiết, là điều kiện cần để triển khai việc thực hiện đăng ký đất đai điện tử trong những năm tiếp theo.

2. Kiến nghị


Từ những khó khăn, tồn tại, nguyên nhân vướng mắc trong quá trình thực hiện công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận được nghiên cứu, đề tài có những kiến nghị sau:

- Với các bộ, ngành Trung ương:

Đề nghị Liên Bộ Tài nguyên và Môi trường, Tổng Cục thuế, Bộ Tài chính ban hành mẫu Phiếu chuyển thông tin địa chính, Quyết định công nhận quyền sử dụng đất đến từng người sử dụng đất để áp dụng thống nhất trong phạm vi cả nước.



- Với Uỷ ban nhân dân thành phố, Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội:

+ Ngày 31/3/2015, UBND thành phố đã ban hành Quyết định thành lập Văn phòng đăng ký đất đai ”một cấp” trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường thì cần sửa đổi, thay thế một số nội dung trong Quyết định số 24/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 của UBND Thành phố và Quyết định số 94/2014/QĐ-UBND ngày 24/12/2014 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của quy định ban hành kèm theo Quyết định số 24/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 của UBND thành phố Hà Nội, Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 như đã nêu ở trên.

+ Đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường Hà Nội hàng quý làm việc với một số UBND quận, huyện để tháo gỡ các khó khăn vướng mắc đối với các trường hợp đề nghị xem xét cấp giấy chứng nhận có nhiều vướng mắc, còn tồn lại trong hơn mười năm qua.

+ Tăng cường công tác tuyên truyền trên truyền hình, các trang mạng xã hội để vận động người sử dụng đất thực hiện đăng ký đất đai.



+ Đề nghị Sở Tài nguyên và Môi trường sớm triển khai Dự án tổng thể xây dựng hệ thống Hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu đất đai giai đoạn 2015-2020 và định hướng đến năm 2030 huyện Thanh Oai.

- Với Uỷ ban nhân dân huyện Thanh Oai:

+ Đề nghị UBND huyện thường xuyên tổ chức đào tạo cho đội ngũ cán bộ địa chính cấp xã nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ về mọi mặt để đáp ứng cho yêu cầu công việc trong thời đại đổi mới, để áp dụng được những thành tựu khoa học vào trong công việc.

+ Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận và kịp thời xem xét chỉ đạo tháo gỡ các trường hợp vướng mắc.

+ Chỉ đạo các ngành chức năng của huyện và UBND cấp xã phối hợp thực hiện nhiệm vụ đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận.

+ Thường xuyên tuyên truyền, vận động các chủ sử dụng đất về chính sách đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận trên hệ thống truyền thanh của xã, thị trấn.

- Với Uỷ ban nhân dân các xã, thị trấn:

+ Chủ động thực hiện tuyên truyền các chính sách, pháp luật của nhà nước về đăng ký đất đai tại các thôn, xóm, cụm dân cư dưới nhiều hình thức như: truyền thanh, bảng tin, công khai tại nhà văn hoá các thôn, xóm.

+ Đôn đốc, giám sát ban địa chính xã, bộ phận một cửa của UBND xã thực hiện tốt nhiệm vụ, có trách nhiệm trong việc tham mưu cho Chủ tịch UBND xã kiểm tra, xác nhận về nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp đất đai, sự phù hợp quy hoạch để phục vụ công tác đăng ký đất đai cấp giấy chứng nhận..

Trong khuôn khổ đề tài tốt nghiệp thạc sỹ, tác giả đã rất cố gắng để đạt được mục tiêu nghiên cứu đặt ra. Tuy nhiên, việc đánh giá thực trạng công tác đăng ký cấp giấy chứng nhận tại địa bàn huyện Thanh Oai chỉ dừng ở mức độ khái quát nhất định, chưa có điều kiện nghiên cứu sâu, cụ thể công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận đối với từng xã, thị trấn. Vì vậy, những giải pháp kiến nghị mang tính tổng quát và gợi mở, cần được nghiên cứu sâu hơn. Do đó, tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến để luận văn được hoàn thiện và tiếp tục nghiên cứu đề tài của mình ở cấp cao hơn.



TÀI LIỆU THAM KHẢO



1. Luật Đất đai (1993), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

2. Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật đất đai (1998), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

3. Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật đất đai (2001), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

4. Luật Đất đai (2003), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

5. Luật Đất đai (2013), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

6. Luật Nhà ở (2005), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

7. Luật Nhà ở (2014), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

8. Luật Nhà ở (2014), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

9. Luật Kinh doanh bất động sản (2014), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

10. Luật Thủ đô (2012), Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội

11. Bộ Luật Dân sự (2005); Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội

12. Chính phủ (2000), Nghị định số 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 về thu tiền sử dụng đất.

13. Chính phủ (2004), Nghị định sè 181/2004/N§-CP ngµy 29/10/2004 V/v thi hµnh LuËt §Êt ®ai;

14. Chính phủ (2009), NghÞ ®Þnh sè 88/2009/N§-CP ngµy 19/10/2009 vÒ cÊp GiÊy chøng nhËn quyÒn sö dông ®Êt, quyÒn së h÷u nhµ ë vµ tµi s¶n kh¸c g¾n liÒn víi ®Êt;

15. Chính phủ (2014), Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định chi tiết thi hành một số điều Luật Đất đai;

16 Chính phủ (2014), Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về thu tiền sử dụng đất.

17. Bé Tµi nguyªn vµ M«i tr­êng (2007), Th«ng t­ sè 09/2007/TT-BTNMT ngµy 02/8/2007 V/v h­íng dÉn lËp, chØnh lý, qu¶n lý hå s¬ ®Þa chÝnh;

18. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2009), Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT "Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất".

19. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2010), Thông tư số 20/2010/TT-BTNMT "Quy định bổ sung về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất"

20. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT "Quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất".

21. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2014), Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn một số điều của Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất.

22. UBND thành phố Hà Nội (2014), Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 ban hành Quy định các nội dung thuộc thẩm quyền của UBND Thành phố được Luật đất đai 2013 và các Nghị định của Chính phủ giao về hạn mức giao đất; hạn mức công nhận quyền sử dụng đất; kích thước, diện tích tối thiểu được phép tách cho hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn thành phố Hà Nội;

23. UBND thành phố Hà Nội (2014), Quyết định số 24/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 ban hành Quy định các nội dung thuộc thẩm quyền của UBND Thành phố được Luật đất đai 2013 và các Nghị định của Chính phủ giao về đăng ký, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; đăng ký biến động về sử dụng đất, nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài; chuyển mục đích sử dụng đất vườn, ao liền kề và đất vườn, ao xen kẹt trong khu dân cư (không thuộc đất công) sang đất ở trên địa bàn thành phố Hà Nội;

24. UBND thành phố Hà Nội (2014), Quyết định số 94/2014/QĐ-UBND ngày 24/12/2014 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều, khoản của quy định ban hành kèm theo Quyết định số 24/2014/QĐ-UBND ngày 20/6/2014 của UBND thành phố Hà Nội.

25. GS-TSKH Lê Đình Thắng (2000), Giáo trình "Quản lý Nhà nước về đất đai và nhà ở", Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội.

26. GS-TSKH Lê Đình Thắng (2000), Giáo trình "Đăng ký thống kê đất đai", Nhà xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội.

27. Đào Xuân Bái (2002), Giáo trình “Hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất”, Đại học Khoa học tự nhiên - Đại học Quốc gia Hà Nội.

28. Sở Tài nguyên và Môi trường TP Hà Nội (2014), Văn bản số 4453/STNMT ngày 14/8/2014 về việc hướng dẫn thực hiện việc đăng ký đất đai, nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

29. UBND Huyện Thanh Oai (2014), Báo cáo thống kê đất đai huyện Thanh Oai từ năm 2009 đến 2014.

30. UBND Huyện Thanh Oai (2005, 2010), Báo cáo kiểm kê đất đai năm 2010, 2015 của huyện Thanh Oai.

31. UBND Huyện Thanh Oai (2011), Báo cáo kết quả cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; quá trình sử dụng và triển khai công tác lập hồ sơ địa chính trên địa bàn huyện Thanh Oai.

32. UBND Huyện Thanh Oai (2011), Báo cáo thực trạng và công tác quản lý, sử dụng bản đồ tại huyện Thanh Oai. Kết quả thực hiện dự án đo đạc, chỉnh lý biến động và lập hồ sơ địa chính tại huyện Thanh Oai, thành phố Hà Nội.



33. UBND Huyện Thanh Oai (2011), Báo cáo rà soát, tổng hợp các khó khăn, vướng mắc và đề xuất, kiến nghị khi thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận, đăng ký biến động về sử dụng đất , sở hữu tài sản gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài.

PHỤ LỤC



Каталог: files -> ChuaChuyenDoi
ChuaChuyenDoi -> ĐẠi học quốc gia hà NỘi trưỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Thị Hương XÂy dựng quy trình quản lý CÁc công trìNH
ChuaChuyenDoi -> TS. NguyÔn Lai Thµnh
ChuaChuyenDoi -> Luận văn Cao học Người hướng dẫn: ts. Nguyễn Thị Hồng Vân
ChuaChuyenDoi -> 1 Một số vấn đề cơ bản về đất đai và sử dụng đất 05 1 Đất đai 05
ChuaChuyenDoi -> Lê Thị Phương XÂy dựng cơ SỞ DỮ liệu sinh học phân tử trong nhận dạng các loàI ĐỘng vật hoang dã phục vụ thực thi pháp luật và nghiên cứU
ChuaChuyenDoi -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Hà Linh
ChuaChuyenDoi -> ĐÁnh giá Đa dạng di truyền một số MẪu giống lúa thu thập tại làO
ChuaChuyenDoi -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiêN
ChuaChuyenDoi -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Văn Cường

tải về 0.89 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   13




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương