ĐÁnh giá thực trạng và ĐỀ xuất giải pháP



tải về 0.89 Mb.
trang8/13
Chuyển đổi dữ liệu11.07.2016
Kích0.89 Mb.
#1653
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   13

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC ĐĂNG KÝ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN KHÁC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN THANH OAI,

THÀNH PHỐ HÀ NỘI.


2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội huyện Thanh Oai

2.1.1. Các yếu tố điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và môi trường


2.1.1.1. Vị trí địa lý

Thanh Oai là một huyện đồng bằng có vị trí địa lý nằm ở phía Tây Nam của thành phố Hà Nội, trung tâm kinh tế - chính trị là thị trấn Kim Bài cách quận Hà Đông khoảng 14 km, cách trung tâm thành phố Hà Nội 20 km.

Toàn huyện có 20 xã và 01 thị trấn với tổng diện tích tự nhiên 12.385,56 ha và dân số là 185.355 người. Huyện có địa giới hành chính tiếp giáp như sau:

- Phía Bắc giáp quận Hà Đông.

- Phía Đông giáp huyện Thường Tín và huyện Thanh Trì;

- Phía Tây giáp huyện Chương Mỹ;

- Phía Nam giáp huyện Ứng Hoà và huyện Phú Xuyên;

Với vị trí nằm liền kề với quận Hà Đông và trung tâm thành phố Hà Nội, Thanh Oai có nhiều điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế, giao lưu buôn bán đặc biệt thuận lợi trong việc tiêu thụ các sản phẩm nông sản và các sản phẩm sản xuất từ các làng nghề truyền thống.



2.1.1.2. Địa hình

Thanh Oai có địa hình đồng bằng tương đối bằng phẳng với hai vùng rõ rệt là vùng đồng bằng sông Nhuệ và vùng bãi sông Đáy, có độ dốc từ Tây sang Đông và từ Bắc xuống Nam. Điểm cao nhất là xã Thanh Mai với độ cao 7,50 m so với mực nước biển và điểm thấp nhất là xã Liên Châu có độ cao 1,50 m so với mực nước biển.

Với đặc điểm địa hình như vậy huyện có đủ điều kiện thuận lợi cho phát triển sản xuất đa dạng hoá cây trồng và vật nuôi, có khả năng thâm canh tăng vụ.

Hình 2.1. Sơ đồ hành chính huyện Thanh Oai



2.1.1.3. Khí hậu

Thanh Oai nằm trong huyện đồng bằng sông Hồng có khí hậu nhiệt đới gió mùa của miền Bắc với 2 mùa rõ rệt, đó là mùa Hè nắng nóng, mưa nhiều, mùa Đông lạnh rét mưa ít với số giờ nắng trong năm từ 1.600 – 1.700 giờ. Lượng mưa bình quân năm của huyện khoảng 1.600 - 1.800 mm, lượng mưa tập trung vào mùa hè với khoảng 80% tổng lượng mưa cả năm. Mùa khô kéo dài từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau.



2.1.1.4. Thủy văn

Hệ thống thuỷ văn của huyện bao gồm hai con sông lớn đó là sông Nhuệ ở phía Đông của huyện có chiều dài 14,50 km và sông Đáy chạy dọc phía Tây của huyện với chiều dài khoảng 20,50 km. Ngoài ra còn có các hệ thống hồ, đầm lớn tập trung ở các xã Thanh Cao, Cao Viên, Cao Dương ...



2.1.1.5. Các nguồn tài nguyên

a) Tài nguyên đất

Đất đai trên địa bàn huyện Thanh Oai được hình thành chủ yếu do quá trình bồi đắp phù sa của hệ thống sông Hồng, thông qua sông Đáy. Theo kết quả điều tra thổ nhưỡng trên địa bàn huyện có các loại đất chính sau:

- Đất phù sa được bồi hàng năm (Pb), có diện tích 2.250,30 ha, chiếm 18,17% diện tích đất tự nhiên.

- Đất phù sa không được bồi (P), có diện tích 8.534,20 ha, chiếm 68,90% diện tích đất tự nhiên.

- Đất phù sa glay (Pg), có diện tích 1.601,06 ha, chiếm 12,93% diện tích đất tự nhiên.

Nhìn chung, đất đai của huyện có độ phì cao, có thể phát triển nhiều loại cây trồng như cây lương thực, cây rau màu, cây lâu năm, cây ăn quả và có thể ứng dụng nhiều mô hình đạt hiệu quả kinh tế cao.

Cơ cấu các nhóm đất được thể hiện dưới bảng sau:

Bảng 2.1. Cơ cấu các nhóm đất



STT

Nhóm đất

Diện tích (ha)

Tỷ lệ (%)

12.385,56

100

1

Đất phù sa được bồi hàng năm

2.250,30

18,17%

2

Đất phù sa không được bồi

8.534,20

68,90%

3

Đất phù sa glay

1.601,06

12,93%

Nguồn: Chi Cục thống kê huyện Thanh Oai năm 2014

b) Tài nguyên nước

Nước phục vụ cho sản xuất và cho sinh hoạt của nhân dân trong huyện được lấy từ hai nguồn là nước mặt và nước ngầm.

* Nguồn nước mặt: Chủ yếu là sông Hồng và sông Nhuệ qua hệ thống thủy nông La Khê và sông Đáy. Ngoài ra còn có hệ thống hồ, đầm, ao rất rộng lớn (hơn 300 ha) đặc biệt là đầm Thanh Cao - Cao Viên.

* Nguồn nước ngầm: Tầng chứa nước nằm ở độ sâu 30-60 m, có hàm lượng sắt và mangan cao hơn tiêu chuẩn cho phép. Vì vậy, cần phải được xử lý trước khi đưa vào sử dụng.



c) Tài nguyên du lịch

Thanh Oai có nhiều di tích lịch sử, văn hóa và cảnh đẹp, là tiềm năng lớn để phát triển du lịch văn hóa, lễ hội, du lịch sinh thái: Chùa Bối Tam Hưng, Đình Sàn Hồng Dương, Đầm sinh thái Cao viên; Làng cổ Cự Đà... đây là những tiềm năng to lớn có thể quy hoạch thành các trung tâm du lịch như: du lịch di tích văn hoá, làng nghề truyền thống, du lịch sinh thái…



d) Thực trạng môi trường

Nguồn nước thải từ các khu dân cư, từ các làng nghề hiện nay phần lớn chưa qua xử lý mà thải trực tiếp vào các nguồn nước mặt tiếp nhận là sông, hồ, kênh mương; nhiều sông, hồ đã trở thành nơi chứa nước thải do vậy đã gây ô nhiễm nguồn nước mặt. Vấn đề sử dụng nước thải sinh hoạt và các khu công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chưa được xử lý trong sản xuất nông nghiệp đang trở thành vấn đề cấp bách hiện nay và trong những năm tiếp theo.

Việc sử dụng các hoá chất từ phân bón hoá học đến thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, thuốc tăng trưởng, thuốc kích thích... trong sản xuất nông nghiệp ở một khía cạnh nào đó cũng gây hậu quả tiêu cực tới môi trường.

Việc thu gom và xử lý rác thải của huyện tuy có nhiều cố gắng song cũng chỉ thu gom được khoảng 75 % khối lượng rác phát sinh gây ảnh hưởng tới môi trường.


2.1.2. Các yếu tố kinh tế xã hội


2.1.2.1. Điều kiện kinh tế

a) Tăng trưởng kinh tế

Trong những năm qua kinh tế - xã hội của huyện Thanh Oai phát triển khá toàn diện, duy trì được mức tăng trưởng kinh tế ngang với mức bình quân chung của cả nước, góp phần quan trọng vào việc phát triển kinh tế – xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.

Tổng giá trị sản xuất tăng nhanh, năm 2005 đạt 1.032 tỷ đồng (theo giá cố định năm 1994); đến năm 2014 đạt 1.969 tỷ đồng, gấp 1,90 lần so với năm 2005. Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2005-2013 đạt 13,46%, thu nhập bình quân đầu người năm 2005 đạt 5,6 triệu đồng, đến năm 2014 đạt 9,17 triệu đồng/người/năm.

Bảng 2.2. Giá trị, cơ cấu kinh tế huyện Thanh Oai qua một số năm



Ngành

Năm 2009

Năm 2014

Giá trị

(tỷ đồng)



Cơ cấu

(%)


Giá trị

(tỷ đồng)



Cơ cấu

(%)


Tổng GTSX

1.032

100,00

1.969

100,00

Nông nghiệp

446

43,22

533,00

27,07

Công nghiệp

382

37,02

995,30

50,55

Dịch vụ

204

19,77

440,70

22,38

(Nguồn: Chi Cục thống kê huyện Thanh Oai năm 2014)

b) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Trong những năm qua cơ cấu kinh tế của huyện đã có sự chuyển dịch quan trọng [nhất là khi hợp nhất tỉnh Hà Tây (cũ) thành Hà Nội] theo hướng tích cực, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp - thủy sản, tăng tỷ trọng các ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ - thương mại - du lịch, đồng thời phát huy lợi thế trong từng ngành, lĩnh vực.


Bảng 2.3. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế huyện Thanh Oai qua một số năm

Đơn vị tính: %

Chỉ tiêu

Năm 2005

Năm 2010

Năm 2014

Cơ cấu GTSX (giá hiện hành)

100,00

100,00

100,00

- Nông nghiệp - thuỷ sản

43,65

27,13

25,27

- Công nghiệp - xây dựng

36,73

51,25

51,95

- Dịch vụ - thương mại – du lịch

19,62

21,62

22,78

(Nguồn: Chi Cục thống kê huyện Thanh Oai năm 2014)

Năm 2005 tỷ trọng ngành nông nghiệp - thuỷ sản chiếm 43,65%, đến năm 2014 tỷ trọng ngành nông nghiệp - thuỷ sản giảm xuống còn 25,27%, tỷ trọng công nghiệp - xây dựng tăng lên 51,95%, tỷ trọng ngành dịch vụ - thương mại – du lịch 22,78%. Tỷ trọng các ngành phi nông nghiệp tăng lên, tạo ra sự thay đổi đáng kể trong cơ cấu kinh tế. Bước đầu đã hình thành một số ngành, lĩnh vực, sản phẩm quan trọng tạo động lực cho phát triển kinh tế - xã hội.



c) Thực trạng phát triển các ngành kinh tế

* Khu vực kinh tế nông nghiệp:

Trong nông nghiệp, mấy năm qua đang có sự thay đổi theo hướng tích cực, giảm dần tỉ trọng ngành trồng trọt, tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản (Bảng 3.4).

Bảng 2.4. Giá trị sản xuất và cơ cấu kinh tế ngành nông nghiệp


TT

Chỉ tiêu

ĐVT

Năm

2009

2014

1

Giá trị SX (94)

Tỷ đồng

446,0

510,0




Trồng trọt

Tỷ đồng

219,0

214,0

Chăn nuôi

Tỷ đồng

227,0

296,0

2

Cơ cấu kinh tế ngành

%

100,00

100,00




Trồng trọt

%

49,10

41,96




Chăn nuôi

%

50,90

48,04

Nguồn: Chi Cục thống kê huyện Thanh Oai

- Ngành trồng trọt:

Trong những năm qua mặc dù chịu ảnh hưởng của yếu tố thời tiết, sâu bệnh nhưng năng suất các loại cây trồng chính trong huyện tăng khá, một số loại cây trồng có giá trị kinh tế cao được chú trọng phát triển như: đậu tương năm 2005 có 360 ha, đến năm 2014 toàn huyện có 1.500 ha; rau màu các loại tăng 177 ha so với năm 2009. Tổng sản lượng lương thực quy thóc năm 2013 đạt 93.531 tấn, bình quân lượng thực đầu người 556,4kg/người/năm.



Bảng 2.5. Thống kê diện tích một số cây trồng chính

Chỉ tiêu

ĐVT

2009

2014

1. Cây lương thực










-Lúa




 




Diện tích

Ha

14.627

14.776

Sản lượng

Tấn

89.955

86.169

-Ngô










Diện tích

Ha

354

385

Sản lượng

Tấn

1.458

1.710

2. Cây thực phẩm










-Rau các loại










Diện tích

Ha

2.131

2.308

Sản lượng

Tấn

27.391

22.350

-Khoai tây










Diện tích

Ha

399

193

Sản lượng

Tấn

4.669

2.255

-Đậu tương










Diện tích

Ha

360

1.500

Sản lượng

Tấn

443

3.200

3. Tổng SL lương thực quy thóc

Tấn

91.413

93.531

4. BQ lương thực đầu người

Kg

540

556,4

5. BQ giá trị SX/1ha canh tác

(Tr.đ)

26,6

30,0

Nguồn: Chi Cục thống kê huyện Thanh Oai

- Ngành chăn nuôi:

Cho đến nay chăn nuôi luôn là một ngành quan trọng trong sản xuất nông nghiệp của huyện Thanh Oai. Vật nuôi chủ yếu trên địa bàn huyện là trâu, bò, lợn và gia cầm. Trong những năm vừa qua với phong trào thực hiện chương trình “nạc hoá’’ đàn lợn..., đang hình thành các hộ chăn nuôi theo hướng công nghiệp và bán công nghiệp, tốc độ tăng trưởng ngành chăn nuôi khá ổn định về số lượng và chất lượng.



* Khu vực kinh tế tiểu thủ công nghiệp- xây dựng

Sản xuất công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp của huyện đã khôi phục lại được các làng nghề truyền thống thành các điểm du lịch làng nghề (lồng chim Vác, đồ thờ ở Võ Lăng, xã Dân Hoà; tăm hương, giò chả Ước Lễ, nón Chuông...), mở rộng được các loại hình ngành nghề mới (mộc, đồ gỗ gia dụng) từng bước ổn định phát triển theo cơ chế thị trường.

Tình hình phát triển của ngành công nghiệp xây dựng năm 2009, 2014 được thể hiện ở Bảng 2.6.

Bảng 2.6. Tình hình phát triển ngành công nghiệp - xây dựng



Đơn vị tính: Tỷ đồng

TT

Chỉ tiêu

Năm

2009

2014

1

Giá trị tăng thêm (Giá cố định 1994)

171,9

457,6




Công nghiệp

107,5

300,8

Xây dựng

64,4

156,7

2

Giá trị sản xuất (Giá cố định 1994)

382,0

995,3




Công nghiệp

239,0

646,9

Xây dựng

143,0

348,4

Nguồn: Chi Cục thống kê huyện Thanh Oai

Ngành công nghiệp xây dựng của huyện Thanh Oai trong những năm qua phát triển nhanh. Huyện đã quy hoạch được các cụm, điểm công nghiệp phát huy được các làng nghề truyền thống, phát triển được các làng nghề mới như: Cụm Công nghiệp Thanh Oai, cụm công nghiệp làng nghề Thanh Thùy…



* Ngành thương mại dịch vụ

Ngành thương mại dịch vụ của huyện trong thời gian qua chưa phát triển tương xứng với tiềm năng sẵn có. Năm 2014 tổng giá trị sản xuất đạt 440,7 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân của ngành đạt 16,63%/ năm. Tỷ trọng tăng từ 27,7% năm 2010 lên 29,5% năm 2014.

Đến năm 2014, toàn huyện có 4.800 hộ kinh doanh thương nghiệp, cá thể số lượng các loại hình thương nghiệp dịch vụ khá phong phú đa dạng: bảo dưỡng, sửa chữa, bán lẻ, dịch vụ các loại, nhà nghỉ, quán ăn, giải khát... phục vụ tốt nhu cầu sinh hoạt của người dân.

2.1.2.2. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập

a. Dân số:

Tính đến thời điểm điều tra, dân số toàn huyện có 185.355 người, mật độ bình quân là 1.496 người/km2.

Tính đến thời điểm điều tra toàn huyện có 52.781 hộ, trung bình 3,82 người/hộ.

Trong những năm gần đây được sự quan tâm của các ngành, các cấp công tác dân số và kế hoạch hoá gia đình đã có những bước tiến rõ rệt. Tuy nhiên, tốc độ tăng dân số cơ học trong mấy năm vừa qua tăng tương đối cao do có sự điều chỉnh địa giới hành chính một số xã của huyện Thanh Oai về quận Hà Đông, hợp nhất tỉnh Hà Tây về thành phố Hà Nội và sự năng động của thị trường bất động sản cũng như các dự án về nhà ở, chung cư của các doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn huyện.



b. Lao động và việc làm và đời sống dân cư

Lao động huyện Thanh Oai qua đào tạo chiếm khoảng 27%, trong những năm gần đây đội ngũ công chức huyện và xã đã được chuẩn hóa. Tỷ lệ lao động có trình độ đại học, cao đẳng chiếm trên 80% là mức khá cao của các huyện ngoại thành Hà Nội. Thu nhập bình quân đầu người/năm 2011 ước đạt 9,17 triệu đồng/người/năm.



2.1.2.3. Thực trạng cơ sở hạ tầng

a. Giao thông

* Hệ thống giao thông đường bộ:

- Đường trục phát triển phía Nam thành phố Hà Nội:

Tuyến đường có tổng chiều dài 41,5 km, nối từ Hà Đông đi xuyên qua các huyện Thanh Oai, Ứng Hòa, Phú Xuyên và kết nối với Quốc lộ 1A đoạn dưới Cầu Giẽ tại xã Châu Can, huyện Phú Xuyên.

Đây là tuyến đường quan trọng, khi hoàn thành sẽ đáp ứng yêu cầu phục vụ nhu cầu đi lại của người dân, giảm tải cho tuyến Quốc lộ 21, kết nối với Quốc lộ 1, liên thông với đường vành đai 4, đường Lê Trọng Tấn, kết nối giao thông thuận lợi đi Hải Phòng, Quảng Ninh và đi các tỉnh phía Nam.

- Quốc lộ: Tuyến quốc lộ 21B quốc lộ chạy qua các xã Bích Hòa, Bình Minh, thị trấn Kim Bài, Kim Thư, Phương Trung, Dân Hòa, Hồng Dương. Tuyến đường này đã được nâng cấp cải tạo đạt tiêu chuẩn đường cấp III đồng bằng, có vai trò rất quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của huyện.

- Tỉnh lộ

Đường tỉnh lộ 427 đoạn qua huyện Thanh Oai có chiều dài 8 km, từ ngã ba Bình Đà qua các xã Bình Minh, Tam Hưng, Thanh Thùy, đường đạt tiêu chuẩn đường cấp V đồng bằng. Đây là tuyến trục giao thông từ quốc lộ 21B nối Thanh Oai với Thường Tín có ý nghĩa quan trọng đối với kinh tế xã hội của Thanh Oai.

Đường tỉnh 429 đoạn qua địa phận Thanh Oai có chiều dài khoảng 5 km từ ngã tư Vác (xã Dân Hòa) chạy về hướng Tây nối vào tuyến đê tả sông Đáy đến ranh giới Thanh Oai - Ứng Hòa (xã Xuân Dương).

- Đường cấp huyện gồm 18 tuyến đường có tổng chiều dài 372 km, trong đó có 32 km đường rải nhựa, 340 km đường bê tông xi măng,



* Hệ thống giao thông đường thủy

Mạng lưới sông của Thanh Oai bao gồm 2 sông lớn là sông Đáy chạy dọc theo phía Tây huyện với chiều dài khoảng 20,50 km và sông Nhuệ ở phía Tây và Nam của huyện với chiều dài 14,50 km.



b. Thuỷ lợi

* Hệ thống đề điều

Hệ thống đê ở Thanh Oai gồm 2 loại là đê cấp 1 và đê nội đồng:

Đê cấp 1: Đê tả Đáy do trung ương quản lý chạy dọc phía tây huyện, xây dựng từ năm 1971. Mái đê, chân đê được tu bổ thường xuyên hàng năm nên ít xảy ra sự cố sụt lún vào các mùa mưa bão.

Đê nội đồng sông Nhuệ: Đoạn 1, đoạn 2; đê 2 sông cụt Thạch Nham, Thanh Thùy và đê sông Vân Đình. Nếu mức nước sông Nhuệ trên báo động cấp III (+4,7 m) kéo dài nhiều đoạn đê sẽ bị sụt sạt, ở những chỗ có phía đồng có nhiều thùng sâu, cần kiểm tra xử lý kịp thời.



c. Hệ thống điện

Nguồn cung cấp điện chủ yếu cho huyện là 2 trạm 110 kV Hà Đông và trạm 110 kV Vân Đình.

Lưới 35 kV: cấp cho các xã Tân Ước, Phương Trung, Cao Dương, Dân Hòa, Hồng Dương, Liên Châu.

Lưới 10kV: trạm trung gian Bình Đà công suất 2500 + 3200 kVA, điện áp 35/10kV, mang tải khoảng 60% công suất định mức. Hiện tại tổn thất điện áp, điện năng phù hợp với các thông số kỹ thuật cho phép.

Lưới 6kV: trạm trung gian Kim Bài công suất 1800 + 6300 kVA, điện cao áp 35/6,3kV, hiện tại mang tải khoảng 60% công suất định mức. Hiện tại Lưới 6kV đang trong tình trạng xuống cấp… không đáp ứng nhu cầu gia tăng phụ tải của huyện trong tương lai, cần cải tạo nâng cấp trong thời gian tới.

Lưới hạ thế 0,4 kV: còn nhiều bất cập, tổn thất điện năng lớn (cuối nguồn Cao Dương, Thanh Thùy, Cao Viên… sụt xuống còn khoảng 100V, tổn thất 30%) không an toàn trong mùa mưa bão, công tác quản lý, tổ chức cấp bán điện ở các thôn xóm còn nhiều bất cập.



2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội

- Thuận lợi

Thanh Oai là huyện nằm trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, ở cửa ngõ thủ đô Hà Nội và có quốc lộ 21B đi qua, vị trí của huyện có lợi thế rất đặc biệt cho phát triển toàn diện kinh tế - xã hội, mở rộng thị trường, giao lưu hàng hóa và thu hút vốn đầu tư.

Là một huyện ruộng đất còn nhiều, đất phì nhiêu và vùng bãi sông Đáy có thể trồng nhiều loại cây: cây hàng năm, cây lâu năm, cây ăn quả có giá trị kinh tế cao.

Thanh Oai là huyện ven đô với hệ thống giao thông khá thuận lợi (đường Quốc lộ 21B; Đường tỉnh lộ 427, 429; đường đê sông Đáy và hệ thống đường liên xã); ngoài ra các dự án: đường Trục phía Nam, đường Vành đai 4 đang triển khai xây dựng thuận lợi cho đi lại, sản xuất, lưu thông hàng hóa phát triển kinh tế xã hội.

Có nhiều ngành nghề truyền thống nổi tiếng như: Nón Chuông, cơ kim khí, điêu khắc xã Thanh Thùy, Giò chả Ước Lễ; Tương miến Cự Đà... cùng với các cụm, điểm công nghiệp (Cụm Công nghiệp Thanh Oai, Bích Hòa, điểm công nghiệp làng nghề Thanh Thùy) được phát triển, thu hút vốn đầu tư.

Thanh Oai có nhiều di tích lịch sử, văn hóa và cảnh đẹp, là tiềm năng lớn để phát triển du lịch văn hóa, lễ hội, du lịch sinh thái: Chùa Bối Khê, xã Tam Hưng, Đình Sàn, xã Hồng Dương, Đầm sinh thái Cao viên; Thanh Cao; Làng cổ Cự Đà, xã Cự Khê.

Thanh Oai có nguồn nhân lực dồi dào, đội ngũ công nhân có trình độ tay nghề. Trình độ dân trí khá cao, dân cư có trình độ sản xuất nông nghiệp hàng hóa, năng động với cơ chế thị trường.

- Hạn chế:

Thời tiết có những biến động thất thường vào mùa mưa, xuất hiện những đợt mưa lớn, kéo dài gây ngập, úng. Mùa Đông, thường thiếu nước tưới lại có những đợt gió mùa Đông Bắc về làm nhiệt độ giảm đột ngột, gây ảnh hưởng tới vật nuôi và cây trồng.

Diện tích đất nông nghiệp có xu hướng giảm nhanh do công nghiệp hoá, đô thị hóa và dân số gia tăng. Diện tích đất có khả năng khai thác đưa vào sử dụng không còn nhiều. Điểm xuất phát kinh tế của huyện còn thấp, tốc độ phát triển kinh tế chưa bền vững.

Hệ thống cơ sở hạ tầng tuy có được cải thiện nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

Cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển sản xuất chưa đáp ứng được yêu cầu, nông nghiệp còn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế, mật độ dân số cao, đất nông nghiệp ít lại canh tác chủ yếu là cây lúa, nên tính ổn định trong bố trí sản xuất còn hạn chế. Nông nghiệp còn chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu kinh tế. Chất lượng lao động chưa cao.

Chuyển đổi kinh tế nói chung và cơ cấu cây trồng, vật nuôi chưa mạnh, công tác quy hoạch kế hoạch sử dụng đất, công tác dồn điền đổi thửa trên địa bàn huyện cơ bản đã thực hiện xong nhưng một số xã còn tình trạng khiếu kiện như xã Xuân Dương, Cao Viên, chưa tạo vùng sản xuất hàng hóa tập trung, chưa đa dạng hóa các loại cây có giá trị kinh tế cao, giá trị hàng hóa xuất khẩu. Chăn nuôi phát triển song vấn đề môi trường và phòng chống dịch bệnh luôn tiềm ẩn những bất lợi. Vùng nuôi trồng thuỷ sản gần với vùng trồng cây ăn quả, cây lương thực, tiềm ẩn nhiều nguy cơ bị ô nhiễm nguồn nước do dư lượng chất bảo vệ thực vật chưa được phân huỷ hết chảy vào hệ thống thuỷ lợi nội đồng. Công nghệ sản xuất chưa cao, ứng dụng công nghệ mới thiết bị hiện đại vào sản xuất còn ít, chưa hình thành được nền kinh tế mũi nhọn, sản phẩm chiếm ưu thế trên thị trường trong nước và xuất khẩu chưa nhiều.



Каталог: files -> ChuaChuyenDoi
ChuaChuyenDoi -> ĐẠi học quốc gia hà NỘi trưỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Thị Hương XÂy dựng quy trình quản lý CÁc công trìNH
ChuaChuyenDoi -> TS. NguyÔn Lai Thµnh
ChuaChuyenDoi -> Luận văn Cao học Người hướng dẫn: ts. Nguyễn Thị Hồng Vân
ChuaChuyenDoi -> 1 Một số vấn đề cơ bản về đất đai và sử dụng đất 05 1 Đất đai 05
ChuaChuyenDoi -> Lê Thị Phương XÂy dựng cơ SỞ DỮ liệu sinh học phân tử trong nhận dạng các loàI ĐỘng vật hoang dã phục vụ thực thi pháp luật và nghiên cứU
ChuaChuyenDoi -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Hà Linh
ChuaChuyenDoi -> ĐÁnh giá Đa dạng di truyền một số MẪu giống lúa thu thập tại làO
ChuaChuyenDoi -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiêN
ChuaChuyenDoi -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Văn Cường

tải về 0.89 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   5   6   7   8   9   10   11   12   13




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương