Đánh giá bổ sung kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2013 và tình hình triển khai kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2014



tải về 356.76 Kb.
trang4/4
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích356.76 Kb.
#29331
1   2   3   4

2. Tình hình kinh tế trong nước

Trong thời gian tới, với đà phục hồi tăng trưởng trong Quý I/2014, tình hình kinh tế vĩ mô sẽ tiếp tục ổn định và đạt nhiều kết quả tích cực; giá cả hàng hóa trong nước tiếp tục ổn định do các biện pháp kiềm chế lạm phát đang phát huy tác dụng; mặt bằng lãi suất đang ổn định, có xu hướng giảm cùng những tác động của các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp vay vốn sẽ tạo điều kiện cho doanh nghiệp dần hồi phục và kích thích tăng đầu tư. Thị trường bất động sản bắt đầu ấm lên ở một số phân khúc. Cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước đang được tập trung đẩy mạnh thực hiện. Sản xuất công nghiệp, nhất là công nghiệp chế biến chế tạo sẽ tiếp tục phục hồi; sản xuất nông nghiệp tiếp tục phát triển ổn định và có những chuyển biến; khu vực dịch vụ tiếp tục duy trì đà tăng trưởng cao, đóng góp đáng kể vào tăng trưởng chung của cả nước. Hoạt động xuất khẩu sẽ vẫn tiếp tục duy trì đà tăng trưởng, góp phần cải thiện cán cân thanh toán quốc tế và dự trữ ngoại tệ Nhà nước; khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh tiếp tục được quan tâm tháo gỡ; tăng trưởng tín dụng sẽ được cải thiện hơn.

Tuy nhiên, các hoạt động của Trung Quốc vi phạm chủ quyền nước ta trên Biển Đông và những diễn biến mới đây có liên quan ở trong nước là rất nghiêm trọng; nếu không được khắc phục sẽ tác động tiêu cực đến xu hướng phục hồi của nền kinh tế, đến hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh của nhiều ngành, lĩnh vực, nhất là thu hút đầu tư nước ngoài, xuất nhập khẩu, thu chi ngân sách nhà nước, ảnh hưởng đến việc làm, đời sống nhân dân và trật tự an toàn xã hội, đến việc thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế và xã hội trong những tháng còn lại của năm 2014 và những năm sau.

Những diễn biến khó lường của thiên tai, dịch bệnh có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế đất nước.



IV. NHỮNG NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CẦN TẬP TRUNG CHỈ ĐẠO THỰC HIỆN TRONG THỜI GIAN TỚI

Căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2004 và xuất phát từ thực tiễn tình hình kinh tế - xã hội 4 tháng đầu năm, dự báo tình hình thế giới và trong nước, đặc biệt là các diễn biến mới đây ở Biển Đông, trong thời gian tới, các cấp, các ngành cần tập trung chỉ đạo cụ thể hoá và triển khai thực hiện tốt các giải pháp, chính sách đã đề ra trong các Nghị quyết, các chỉ đạo của Đảng, Quốc hội và Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ. Trước mắt, cần tập trung thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp lớn sau đây:



1. Tiếp tục thực hiện nhất quán nhiệm vụ ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, đồng thời tạo thuận lợi cho tăng trưởng kinh tế

- Điều hành chủ động, linh hoạt các công cụ chính sách tiền tệ, phối hợp chặt chẽ, đồng bộ với chính sách tài khóa để kiểm soát lạm phát, ổn định kinh tế vi mô.

- Tiếp tục giảm mặt bằng lãi suất; phân bổ hợp lý trong năm và phấn đấu cả năm đạt mức tăng trưởng tín dụng 12-14%, tập trung cho các lĩnh vực ưu tiên. Điều hành tỷ giá linh hoạt theo tín hiệu thị trường, bảo đảm ổn định tỷ giá và giá trị tiền đồng Việt Nam, tăng dự trữ ngoại hối nhà nước. Triển khai các giải pháp phù hợp tiếp tục ổn định thị trường vàng và huy động được nguồn lực vàng cho phát triển kinh tế. Thúc đẩy phát triển ổn định thị trường chứng khoán, nâng cao hiệu quả huy động vốn cho doanh nghiệp.

- Tiếp tục thực hiện điều chỉnh giá điện, nước, dịch vụ công về giáo dục, y tế theo cơ chế thị trường theo lộ trình gắn với hỗ trợ hộ nghèo, bảo đảm công khai, minh bạch yếu tố hình thành giá và làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền tạo đồng thuận xã hội.

- Tăng cường quản lý ngân sách nhà nước; phấn đấu giữ bội chi ngân sách theo kế hoạch. Tập trung các giải pháp chống thất thu, nợ đọng thuế. Kiểm soát chặt chẽ chi ngân sách nhà nước; kiên quyết cắt giảm hoặc lùi thời gian thực hiện cá khoản chi chưa thực sự cần thiết; tiết giảm tối đa chi phí điện, nước, văn phòng phẩm, xăng dầu, hội nghị, tiếp khách, lễ hội, khánh tiết, đi công tác trong nước và nước ngoài.

- Đẩy nhanh tiến độ thi công và giải ngân vốn đầu tư xây dựng cơ bản, nhất là các nguồn vốn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ, ODA; điều chuyển vốn của các dự án, công trình chậm tiến độ cho các công trình quan trọng, cấp bách, hoàn thành trong năm 2014, tạo điều kiện tăng năng lực sản xuất, góp phần tăng tổng cầu cho nền kinh tế.

- Thực hiện đột phá các hình thức phù hợp để tăng cường huy động các nguồn lực ngoài nhà nước cho phát triển.

- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, quản lý chặt chẽ nợ công, nợ Chính phủ, nợ nước ngoài quốc gia, bảo đảm trong giới hạn an toàn.



2. Tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, xử lý nợ xấu phát triển thị trường, thúc đẩy tăng trưởng

- Thực hiện có hiệu quả các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh theo Nghị quyết của Quốc hội, Nghị quyết số 01/NQ-CP.

- Triển khai thực hiện quyết liệt các nhiệm vụ, giải pháp trong Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18/03/2014 về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, tập trung rà soát, loại bỏ các rào cản, khó khăn, vướng mắc, nhất là về xử lý nợ xấu để doanh nghiệp được vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh; tiếp tục nghiên cứu, cải cách các chính sách thuế, phí, lệ phí, các thủ tục đăng ký kinh doanh, tín dụng, thuế, hải quan, bất động sản,…

- Thực hiện quyết liệt các giải pháp thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp; chuyển đổi phương thức tổ chức sản xuất quy mô lớn gắn với đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật; đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm, khuyến nông, chủ động đối phó với dịch bệnh, thiên tai, nhất là vào mùa mưa bão. Phát triển mạnh kinh tế biển, có chính sách tín dụng ưu đãi và bảo hiểm phù hợp đối với ngư dân.

- Về lĩnh vực công nghiệp, xây dựng: Tiếp tục triển khai có hiệu quả các giải pháp phát triển sản xuất, tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ, khuyến khích tiêu dùng, đẩy nhanh việc tiêu thụ hàng tồn kho. Chuyển dịch cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp nhằm giảm tỷ trọng ngành gia công, chế biến sử dụng đầu vào nhập khẩu, yêu cầu đầu tư lớn nhưng giá trị tăng thêm thấp. Ban hành và thực hiện Kế hoạch hành động phát triển các ngành công nghiệp được lựa chọn trong Chiến lược công nghiệp hóa của Việt Nam trong khuôn khổ hợp tác Việt Nam - Nhật Bản hướng đến năm 2020, tầm nhìn đến 2030 nhằm tạo động lực cho phát triển công nghiệp tập trung hơn. Tập trung giám sát chặt chẽ tiến độ các dự án đầu tư, đặc biệt là các dự án trọng điểm chậm tiến độ và các dự án có khả năng hoàn thành trong năm.

- Về lĩnh vực dịch vụ: Tiếp tục thực hiện các giải pháp phát triển thị trường trong nước; tích cực triển khai Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam". Thực hiện có hiệu quả các giải pháp khuyến khích, đẩy mạnh xuất khẩu; tăng cường xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, bảo hiểm tín dụng xuất khẩu, bảo đảm chất lượng hàng hóa, nâng cao khả năng giải quyết tranh chấp thương mại, hỗ trợ thông tin thị trường thế giới,…

- Tăng cường quản lý thị trường, đẩy mạnh kiểm tra, thanh tra, kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm pháp luật. Ngăn chặn có hiệu quả tình trạng chuyển giá, trốn, lậu thuế, thao túng thị trường, buôn lậu qua biên giới,…

3. Triển khai thực hiện có kết quả các nhiệm vụ trọng tâm tái cơ cấu kinh tế

- Các bộ, ngành, địa phương khẩn trương tiếp tục ban hành và chỉ đạo triển khai thực hiện quyết liệt, hiệu quả Chương trình hành động tái cơ cấu trong lĩnh vực quản lý nhà nước được giao và Đề án tổng thể tái cơ cấu kinh tế đã được duyệt. Thực hiện đồng bộ các giải pháp huy động nguồn lực đầu tư xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng; rà soát các chính sách thuế, đất đai, xã hội hóa, khuyến khích doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế thực hiện tái cơ cấu sản phẩm, đổi mới công nghệ.

- Tiếp tục thực hiện nhất quán chủ trương tái cơ cấu đầu tư đã đề ra. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về đề tư, trình Quốc hội sửa Luật ngân sách nhà nước, ban hành Luật đầu tư công. Tăng cường kiểm tra, giám sát trách nhiệm của chủ đầu tư, nhà thầu và tư vấn giám sát trong việc bảo đảm chất lượng và tiến độ công trình.

- Thực hiện quyết liệt việc tái cơ cấu, cổ phần hóa DNNN, thoái vốn đầu tư ngoài ngành kinh doanh chính theo kế hoạch, đề án đã được phê duyệt cho từng bộ, ngành, địa phương trong năm 2014 và giai đoạn 2014-2015. Tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra việc tuân thủ pháp luật và công tác cán bộ đối với DNNN. Chú trọng tạo thuận lợi phát triển doanh nghiệp tư nhân, thu hút các tập đoàn đa quốc gia đầu tư các dự án FDI lớn, công nghệ cao, tạo bước chuyển biến trong tái cơ cấu ngành, thúc đẩy công nghiệp hỗ trợ và tạo điều kiện cho doanh nghiệp trong nước phát triển.

- Tiếp tục tái cơ cấu các tổ chức tín dụng theo đề án và các phương án được phê duyệt; trong đó tập trung vào xử lý nợ xấu, nâng cao chất lượng tín dụng, sắp xếp lại mạng lưới, tăng vốn điều lệ, cải thiện năng lực quản trị, thoái vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước tại tổ chức tín dụng. Hoàn thiện quy chế an toàn hoạt động ngân hàng và tăng cường thanh tra, giám sát, bảo đảm an toàn cho từng tổ chức tín dụng và toàn hệ thống.

- Tiếp tục rà soát, bổ sung và phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đối với các vùng kinh tế, địa phương, các lĩnh vực và ngành kinh tế. Hỗ trợ có hiệu quả các vùng, địa phương khó khăn, các sản phẩm chủ lực, các sản phẩm mới cần khuyến khích. Kịp thời xử lý khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện quy hoạch.



4. Bảo đảm an sinh xã hội và phúc lợi xã hội, thực hiện tốt các nhiệm vụ phát triển văn hóa - xã hội

- Tiếp tục thực hiện đồng bộ, hiệu quả các cơ chế chính sách về an sinh xã hội, phúc lợi xã hội. Thực hiện có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về việc làm, dạy nghề, giảm nghèo bền vững. Rà soát, thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ về sản xuất, đời sống đối với đồng bào dân tộc thiểu số.

- Đẩy mạnh dạy nghề, tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho người lao động, gắn dạy nghề với tạo việc làm cho lao động nông thôn. Ngăn chặn và đẩy lùi các hành vi, nguy cơ xâm hại, mua bán trẻ em và phụ nữ; quan tâm công tác bình đẳng giới.

- Củng cố và nâng cao hiệu quả mạng lưới ý tế dự phòng, chủ động phòng, chống dịch bệnh, không để dịch lớn xảy ra. Triển khai có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống HIV/AIDS. Thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách và lộ trình bảo hiểm y tế toàn dân, giảm quá tải bệnh viện. Có cơ chế phù hợp quản lý hiệu quả giá thuốc chữa bệnh. Tăng cường thanh tra, kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.

- Triển khai thực hiện hiệu quả Chiến lược phát triển giáo dục và Nghị quyết Trung ương 6 (Khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Đẩy mạnh việc thực hiện xã hội học tập. Nâng cao chất lượng giáo dục đại học, nhất là đại học ngoài công lập.

- Triển khai có hiệu quả Nghị quyết Hội nghị Trung ương 6 (Khóa XI) và Chiến lược phát triển khoa học, công nghệ; Chương trình quốc gia về đổi mới công nghệ, phát triển công nghệ cao; Chương trình phát triển sản phẩm quốc gia; Chương trình nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm của doanh nghiệp. Áp dụng rộng rãi cơ chế đặt hàng, khoán thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu khoa học. Phát triển thị trường khoa học công nghệ, dịch vụ tư vấn, thẩm định, giám định công nghệ. Tăng cường quản lý đo lường chất lượng và sở hữu trí tuệ.

- Tiếp tục thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; Chiến lược phát triển gia đình Việt Nam; Chương trình hành động về phát triển mạnh mẽ thể dục, thể thao. Đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao. Tích cực đấu tranh ngăn chặn các tệ nạn xã hội, nhất là ma túy, mại dâm.

- Thực hiện có hiệu quả chương trình quốc gia về thông tin truyền thông. Các bộ, ngành, địa phương thực hiện tốt cơ chế người phát ngôn, chủ động thông tin về chỉ đạo điều hành, cung cấp kịp thời, công khai, minh bạch cho các cơ quan báo chí.



5. Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai

- Triển khai hiệu quả Nghị quyết Trung ương 7 (Khóa XI) về chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường, Nghị quyết của Chính phủ về một số vấn đề cấp bách trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, Chiến lược phát triển bền vững, Chiến lược tăng trưởng xanh.

- Làm tốt công tác bảo vệ và phát triển rừng.

- Nâng cao khả năng phòng chống và khắc phục hậu quả thiên tai, tìm kiếm, cứu nạn.



6. Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước tăng cường phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí

- Hoàn thành việc hướng dẫn và triển khai Hiến pháp mới. Nâng cao chất lượng ban hành văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm tính phù hợp, khả thi và phát huy hiệu quả khi triển khai thực hiện.

- Tiếp tục thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính. Tập trung đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức trong các cơ quan, tổ chức từ Trung ương đến địa phương, trong đó chú trọng việc xác định vị trí việc làm trong các cơ quan hành chính nhà nước và các đơn vị sự nghiệp công lập; ứng dụng công nghệ thông tin vào tuyển dụng, quản lý công chức, viên chức; xây dựng và hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn chức danh công chức, viên chức; tiếp tục thực hiện tinh giản biên chế, tăng cường công khai, minh bạch trong hoạt động công vụ.

- Xây dựng, triển khai các đề án, văn bản quy định chi tiết thi hành Luật phòng, chống tham nhũng (sửa đổi). Tăng cường thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, điều tra để phòng ngừa, phát hiện, xử lý các hành vi tham nhũng. Chỉ đạo thực hiện nghiêm các kết luận thanh tra và việc xử lý sau thanh tra, kiên quyết thu hồi tài sản của Nhà nước bị chiếm đoạt, thất thoát. Kiện toàn, nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ quan chuyên trách về phòng, chống tham nhũng.

- Nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố cao. Đề cao trách nhiệm của lãnh đạo cấp ủy, chính quyền địa phương trong công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý vụ việc ngay từ cơ sở, không để phát sinh thành điểm nóng; tập trung xử lý dứt điểm các vụ việc tồn đọng, phức tạp, kéo dài.

7. Tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội, nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế

- Tiếp tục tăng cường tiềm lực quốc phòng, nâng cao khả năng sẵn sàng chiến đấu của quân đội. Củng cố nền quốc phòng toàn dân. Bảo vệ chủ quyền lãnh thổ quốc gia, các hoạt động kinh tế trên biển, gìn giữ môi trường hòa bình, ổn định, sẵn sàng ứng phó kịp thời các tình huống xảy ra. Thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng kết hợp với phát triển kinh tế. Tiếp cận khoa học công nghệ quốc phòng tiên tiến, làm chủ trang thiết bị kỹ thuật, vũ khí hiện đại.

- Huy động sức mạnh tổng hợp trong công tác phòng, chống tội phạm. Triển khai có hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về phòng chống tội phạm, phòng chống ma túy, phòng chống mua bán người. Kiên quyết truy quét, triệt phá các băng nhóm tội phạm, hoạt động theo kiểu "xã hội đen".

- Thực hiện quyết liệt Chiến lược quốc gia về bảo đảm trật tự an toàn giao thông đường bộ và các giải pháp đồng bộ đã đề ra về an toàn giao thông. Tăng cường tuần tra, kiểm soát việc chấp hành pháp luật; đề cao trách nhiệm của người thực thi công vụ. Quản lý chặt chẽ công tác đăng kiểm, đào tạo, sát hạch lại, sản xuất, kinh doanh và sử dụng mũ bảo hiểm. Đổi mới công tác tuyên truyền giáo dục để nâng cao ý thức của người tham gia giao thông, nhất là tại vùng nông thôn.

- Tích tực đàm phán Hiệp định TPP và các Hiệp định thương mại tự do khác. Triển khai lộ trình nâng cấp quan hệ với một số đối tác; đưa các mối quan hệ đã thiết lập đi vào chiều sâu, hiệu quả. Nâng cao vai trò, bảo đảm lợi ích quốc gia tại các tổ chức, cơ chế, diễn đàn quốc tế và khu vực. Đóng góp tích cực, trách nhiệm vào việc xây dựng Cộng đồng ASEAN 2015.

- Tăng cường công tác về người Việt Nam ở nước ngoài, công tác bảo hộ công dân, người lao động Việt Nam làm việc ở nước ngoài, bảo vệ ngư dân hoạt động trên biển. Chủ động đối thoại về dân chủ, nhân quyền và tôn giáo.



8. Về các biện pháp liên quan đến bảo vệ chủ quyền ở Biển Đông

Tiếp tục triển khai thực hiện tốt chỉ đạo của Chính phủ như đã báo cáo ở trên về các giải pháp liên quan bảo vệ chủ quyền ở Biển Đông. Thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các giải pháp, tăng cường lực lượng thực thi pháp luật trên biển. Kiên quyết bảo vệ chủ quyền và lợi ích quốc gia ở biển Đông. Nỗ lực giải quyết tình hình phức tạp bằng biện pháp hòa bình trên cơ sở luật pháp quốc tế, nhất là Công ước của Liên hợp quốc về Luật biển 1982 (UNCLOS) và Tuyên bố về cách ứng xử của các bên ở biển Đông (DOC); tranh thủ sự ủng hộ, đồng tình của cộng đồng quốc tế. Phát huy tinh thần yêu nước và sức mạnh của toàn dân tộc trong bảo vệ chủ quyền quốc gia. Đồng thời chủ động thực hiện đồng bộ các biện pháp kiên quyết ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi kích động, manh động, vi phạm pháp luật, ảnh hưởng xấu đến môi trường đầu tư, hình ảnh đất nước và con người Việt Nam; bảo đảm an ninh trật tự và an toàn tính mạng, tài sản và sản xuất kinh doanh của mọi cá nhân, tổ chức, nhất là doanh nghiệp đầu tư nước ngoài. Đồng thời phải đề ra được các giải pháp, chính sách phù hợp, chủ động trong điều hành các chính sách cân đối vĩ mô, ổn định và phát triển sản xuất của các ngành, lĩnh vực, các địa phương, doanh nghiệp, việc làm và ổn định đời sống người dân.



9. Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền

Các cấp, các ngành phải thường xuyên cung cấp thông tin cho các phương tiện thông tin đại chúng, trước hết là các cơ chế, chính sách, pháp luật của nhà nước, các thông tin chính thức và kịp thời về tình hình kinh tế - xã hội, để tạo sự đồng thuận trong nhân dân, chung sức chung lòng thực hiện tốt các mục tiêu trên trên kế hoạch đã được Quốc hội đề ra.

Trên đây là báo cáo đánh giá bổ sung kết quả thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2013 và tình hình triển khai Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2014, Chính phủ báo cáo để Quốc hội xem xét./.

Nơi nhận:

- Các đại biểu Quốc hội;

- Thủ tướng và các Phó Thủ tướng CP;

- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;

- Văn phòng Quốc hội;

- Văn phòng Chính phủ (15b);

- Kiểm toán Nhà nước;

- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (150b)



- Lưu: VT, KTTH (3b).





TM. CHÍNH PHỦ

TUQ. THỦ TƯỚNG

BỘ TRƯỞNG
BỘ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ


(đã ký)

Bùi Quang Vinh



1 Đây là nhóm có quyền số tính CPI lớn nhất, chiếm đến 39,93%, trong đó, mặt hàng lương thực chiếm 8,18%, thực phẩm chiếm 24,35% và ăn uống ngoài gia đình chiếm 7,4%.

2 Tỷ lệ nợ xấu của hệ thống Ngân hàng tăng từ 4,08% (cuối năm 2012) đến 4,73%/tổng dư nợ tín dụng vào tháng 10/2013 sau đó tỷ lệ nợ xấu của toàn hệ thống đã giảm mạnh về mức 3,63% tổng dư nợ tín dụng (cuối tháng 12/2013).

3 Trong đó giải ngân vốn vay ước đạt: 4.686 triệu USD, viện trợ không hoàn lại ước đạt 451 triệu USD

4 Cùng kỳ năm 2011 tăng 1,5% và năm 2012 tăng 3,6%

5 Cùng kỳ năm 2011 là 23%; năm 2012 là 20,1%

6 Năm 2011: 12 doanh nghiệp; 2012: 13 doanh nghiệp.

7 Trong đó lao động trong khu vực nông nghiệp chiếm 46,8%, khu vực dịch vụ chiếm 32%, khu vực công nghiệp chiếm 21,2%.

8 Năm 2012 xảy ra 506 cuộc đình công.

9 Số xã đạt từ 15 đến 18 tiêu chí: 562 xã, chiếm tỷ lệ 6,2%. Số xã đạt từ 10 đến 14 tiêu chí: 2.608 xã (chiếm tỷ lệ 29%). Số xã đạt từ 5 đến 9 tiêu chí: 4.174 xã (chiếm 46,3%). Số xã đạt dưới 5 tiêu chí: 1.520 xã (chiếm 16,9%, giảm 64,23%).

10 Câu lạc bộ quản lý sau cai ở Phú Thọ; cai nghiện tại gia đình và cộng đồng gắn với chương trình giảm hại và sử dụng thuốc điều trị Methadone ở Hải Phòng, Điện Biên; cai nghiện tại cộng đồng ở Nghệ An…

11 Tập trung các nguồn vốn đầu tư để hoàn thành một số dự án, hạng mục quan trọng phục vụ công tác giảm tải. Triển khai Đề án giảm tải giai đoạn 2013-2020, Đề án Bệnh viện vệ tinh giai đoạn 2013-2020, giai đoạn 1 từ 2013-2015, 14 bệnh viện hạt nhân được giao nhiệm vụ xây dựng và phát triển cho  45 bệnh viện vệ tinh ở 32 tỉnh, Đề án Bác sỹ gia đình; tăng cường công tác chỉ đạo tuyến và đổi mới việc thực hiện Đề án 1816 chuyển từ hỗ trợ nhân lực sang đào tạo, chuyển giao gói kỹ thuật;…


12Năm học 2012-2013, toàn quốc có 13.741 trường mầm non, trong đó có 3.490 trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia, đạt tỷ lệ 25,89%.

13 Hiện nay, cả nước có 15.378 trường tiểu học, trong đó 45,3% trường đạt chuẩn quốc gia; 10.868 trường trung học cơ sở, phổ thông cơ sở, trong đó 30,5% trường đạt chuẩn quốc gia; 2.708 trường trung học phổ thông, trong đó 16,43% trường đạt chuẩn quốc gia; 305 trường phổ thông dân tộc nội trú và 569 trường phổ thông dân tộc bán trú.

14 Tính đến tháng 7/2013, cả nước có 426 trường đại học, cao đẳng bao gồm cả các trường đại học thành viên của các Đại học Quốc gia, Đại học vùng, trong đó có 212 trường đại học (56 tư thục) và 214 trường cao đẳng (28 tư thục); 21 trường đại học do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý. So với năm 2012, tăng 6 trường đại học, giảm 01 trường cao đẳng (do nâng cấp lên thành trường đại học).

15 Năm 2013, cả nước có 1.339 cơ sở dạy nghề (tăng 11 cơ sở dạy nghề so với năm 2012), gồm: 162 trường CĐN (56 trường ngoài công lập), tăng 07 trường so với năm 2012 do nâng cấp các trường trung cấp nghề và thành lập mới; 302 trường TCN (121 trường ngoài công lập), giảm 03 trường so với năm 2012 do nâng cấp lên thành trường cao đẳng nghề; 875 TTDN (trong đó có 331 TTDN ngoài công lập) tăng 07 trung tâm so với năm 2012. Có 38 tỉnh/thành phố đã có 100% số quận/huyện có trung tâm dạy nghề; trong 62 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP đã có 48 huyện có Trung tâm dạy nghề.

16 Cả nước có khoảng 21,75 triệu học sinh, sinh viên (gồm 4,05 triệu trẻ em mầm non, 15 triệu học sinh phổ thông, 0,6 triệu học sinh trung cấp chuyên nghiệp và 2,2 triệu sinh viên đại học, cao đẳng).

17 Đặc biệt là tại Hội nghị cấp cao ASEAN 22, Hội nghị cấp cao kinh tế ASEAN - EU, Đối thoại Shangri-La, các Hội nghị cấp cao về phát triển khu vực Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Myanma,...

18 TPP, RCEF, Hàn Quốc, EU, khối EFTA, Nga - Belarus – Kazahstan.

19 Tổ chức thành công Hội nghị người Việt Nam ở nước ngoài lần thứ II, Kiều bào thăm Trường Sa, Chương trình Xuân Quê hương. Bảo vệ quyền và lợi ích của công dân, ngư dân, lao động làm việc ở nước ngoài; hỗ trợ kiều bào ta tại các địa bàn khó khăn.

20 Năm 2013, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu của khối doanh nghiệp 100% vốn trong nước là 3,9%, tuy cao hơn năm 2012 nhưng vẫn thấp hơn rất nhiều so với tốc độ tăng trưởng xuất khẩu chung của cả nước.

21Chiếm trên 80% học sinh tốt nghiệp phổ thông hàng năm.

22 Các bộ, cơ quan Trung ương là 958,6 tỷ đồng, bằng 35,3% số nợ XDCB. Các địa phương là 4.269,4 tỷ đồng, trong đó: NSTW là 3.791,3 tỷ đồng (bằng 25% số nợ đọng XDCB), NSĐP là 478,2 tỷ đồng.

23 Hải Phòng chưa giao chi tiết kế hoạch, Lai Châu, Đắk Nông chưa giao chi tiết một số chương trình bổ sung có mục tiêu từ NSTW

24 Theo thống kê sơ bộ, đợt rét đậm, rét hại vừa qua đã làm hơn 2 nghìn con trâu, bò bị chết đói, rét.

25 Tính đến ngày 20/2/2014, đã có 17 tỉnh thành trong cả nước xuất hiện dịch cúm gia cầm với tổng số gia cầm mắc bệnh là hơn 61 nghìn con, tiêu hủy hơn 84 nghìn con.

26 Vận chuyển hàng hoá ước đạt 335,3 triệu tấn, tăng 4,3% so với cùng kỳ năm trước; khối lượng luân chuyển hàng hóa ước đạt 69.580,6 triệu tấn.km, tăng 2,1% . Khối lượng vận chuyển hành khách ước đạt 1000,5 triệu hành khách, tăng 5,5%; khối lượng luân chuyển hành khách ước đạt 46.318,7 triệu hành khách.km, tăng 6,2%.

27 4 tháng năm 2013, cả nước nhập siêu 488 triệu USD.

28 Hiện nay, lãi suất huy động bằng VND phổ biến ở mức 0,8-1%/năm đối với tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn dưới 1 tháng; 5-6%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn 1 tháng và dưới 6 tháng; 6-7,5%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng và 7,5-8,3%/năm đối với tiền gửi có kỳ hạn trên 12 tháng. Lãi suất huy động USD ở mức trần quy định của NHNN là 1%/năm đối với tiền gửi của dân cư và 0,25%/năm đối với tiền gửi của tổ chức.

29 Cùng kỳ năm 2012 đạt 30,9% dự toán, tăng 2,1%; cùng kỳ năm 2013 đạt 30,1%, tăng 2,9%

30 Dự án Cty TNHH Samsung Electronics Việt Nam Thái Nguyên với tổng vốn đầu tư là 2 tỷ USD; dự án Công ty TNHH lọc hóa dầu Nghi Sơn điều chỉnh tăng vốn 2,8 tỷ USD.

31 Đến nay Chính phủ đã hỗ trợ gạo cho 17 tỉnh với số lượng trên 21 nghìn tấn để cứu đói cho người dân ở các địa phương.


32 Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013

33 Tháng 01/2014, Quỹ Tiền tệ Quốc tế đã nâng mức dự báo tăng trưởng kinh tế thế giới năm 2014 lên 3,7%, cao hơn 0,1% so với mức dự báo hồi tháng 10/2013 và dự báo năm 2015 là 3,9%. Ngân hàng Thế giới cũng nhận định nền kinh tế thế giới giai đoạn 2014-2016 sẽ khởi sắc hơn khi đưa ra mức dự báo tăng trưởng khoảng 3,2% trong năm 2014, cao hơn mức 2,4% của năm 2013 và giai đoạn 2015-2016 sẽ ở mức 3,4-3,5%.

34 Ước tính chạm trần mới là khoảng 17,2 nghìn tỷ USD vào ngày 07/02/2014.

35 Chỉ số quản trị mua hàng (PMI) từ tháng 12/2013-02/2014 lần lượt là: 52,1; 52,9 và 53,3 điểm, mức cao nhất kể từ tháng 6/2011.

36 Tỷ lệ thất nghiệp giữ nguyên ở mức 12% từ tháng 10/2013-01/2014 và gần như không thay đổi gì so với mức 11,9% của tháng 12/2012.

37 Chỉ số PMI giảm nhẹ từ mức 52,1 điểm của tháng 12/2013 xuống 51,2 điểm trong tháng 01/2014. Thâm hụt thương mại sau khi đạt mức kỷ lục 1,3 nghìn tỷ Yên vào tháng 12/2013, đã tiếp tục nới rộng lên 2,79 tỷ Yên vào tháng 01/2014.

38 Thâm hụt thương mại sau khi đạt mức kỷ lục 1,3 nghìn tỷ Yên vào tháng 12/2013, đã tiếp tục nới rộng lên 2,79 tỷ Yên vào tháng 01/2014. Hiện tại, thâm hụt cán cân vãng lai là 1,59 tỷ Yên (khoảng 15,4 tỷ USD).

39 EMI (Emerging Markets Index): giảm tháng thứ 2 liên tiếp từ mức 51,6 điểm trong tháng 12/2013 xuống còn 51,4 điểm trong tháng 01/2014, mức thấp nhất kể từ tháng 9/2013 và thấp hơn mức 51,7 điểm - mức bình quân năm 2013.


Каталог: Portals
Portals -> Phan Chau Trinh High School one period test no 2 Name: English : 11- time : 45 minutes Class: 11/ Code: 211 Chọn từ hoặc cụm từ thích hợp A, B, C, d để điền vào chỗ trống trong đoạn văn sau
Portals -> PHẦn I: thông tin cơ BẢn về ĐẠi hàn dân quốc và quan hệ việt nam-hàn quốc I- các vấN ĐỀ chung
Portals -> Năng suất lao động trong nông nghiệp: Vấn đề và giải pháp Giới thiệu
Portals -> LẤy ngưỜi học làm trung tâM
Portals -> BÀi tậP Ôn lưu huỳnh hợp chất lưu huỳnh khí sunfurơ so
Portals -> TỜ trình về việc ban hành mức thu phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
Portals -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Portals -> GIẤY Ủy quyền tham dự Đại hội đồng Cổ đông thường niên năm 2016

tải về 356.76 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương