Đánh giá bổ sung kết quả thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2013 và tình hình triển khai kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2014



tải về 356.76 Kb.
trang3/4
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích356.76 Kb.
#29331
1   2   3   4

2. Về xuất, nhập khẩu

Tổng kim ngạch xuất khẩu 4 tháng đầu năm ước đạt 45,736 tỷ USD, tăng 16,9% so với cùng kỳ năm 2013; trong đó: khu vực kinh tế trong nước ước đạt 15,4 tỷ USD, tăng 16,2%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) ước đạt 30,3 tỷ USD, tăng 17,2%.

Tổng kim ngạch nhập khẩu 4 tháng ước đạt 45,052 tỷ USD, tăng 13,7% so với cùng kỳ năm 2013; trong đó: khu vực kinh tế trong nước ước tăng 8%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài ước tăng 18,2%.

4 tháng đầu năm 2014, xuất siêu khoảng 684 triệu USD27, bằng 1,5% tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa.



3. Về tiền tệ, tín dụng

Tốc độ tăng trưởng tổng phương tiện thanh toán và tín dụng thấp hơn cùng kỳ cho thấy việc khơi thông dòng vốn tín dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh vẫn còn khó khăn, sức cầu của nền kinh tế chưa cải thiện đáng kể.

Tổng phương tiện thanh toán (M2) đến 21/4/2014 ước tăng 3,81% so với tháng 12 năm 2013 (cùng kỳ năm 2013 tăng 4,8%). Tổng số dư tiền gửi của khách hàng tại các tổ chức tín dụng đến 21/4/2014 ước tăng 2,94% so với cuối năm 2013 (cùng kỳ năm 2013 tăng 5,04%). Tín dụng đối với nền kinh tế đến 21/4/2014 ước tăng 0,53% so với tháng 12 năm 2013 (cùng kỳ năm 2013 tăng 1,44%). Nhu cầu tín dụng cho sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và nền kinh tế còn thấp do khó khăn về vấn đề giải quyết nợ xấu, hàng tồn kho và sức cầu thấp của nền kinh tế.

Mặt bằng lãi suất tương đối ổn định28. Lãi suất cho vay phổ biến đối với các lĩnh vực ưu tiên ở mức 8%/năm, lãi suất cho vay các lĩnh vực sản xuất kinh doanh thông thường ở mức khoảng 9-10,5%/năm đối với ngắn hạn; 11-12,5%/năm đối với trung và dài hạn. Một số ngân hàng thương mại tiếp tục áp dụng lãi suất cho vay ở mức 6-7%/năm đối với một số doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh, minh bạch, phương án, dự án sản xuất kinh doanh hiệu quả. Lãi suất cho vay USD ổn định ở mức 4-7%/năm, trong đó lãi suất cho vay ngắn hạn phổ biến ở mức 4-6%/năm, 5,5-7%/năm đối với trung và dài hạn.

Tỉ giá VND/USD được duy trì ổn định. Trạng thái ngoại hối của các ngân hàng thương mại đang có mức an toàn khá cao.

4. Về giá cả hàng hóa, dịch vụ; giá vàng và tỷ giá ngoại tệ

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 4/2014 tăng 0,88% so với tháng 12/2013; tăng 4,45% so với cùng kỳ năm trước. Tính bình quân, CPI 4 tháng đầu năm tăng 4,73% so với cùng kỳ năm 2013.

Chỉ số giá vàng tháng 4/2014 so với tháng 12/2013 tăng 2,25%; chỉ số giá đô la Mỹ giảm 0,13% so với tháng 12/2013.

5. Thu, chi ngân sách nhà nước

Tổng thu NSNN 4 tháng ước đạt 288,8 nghìn tỷ đồng, bằng 36,9% dự toán năm, tăng 14% so với cùng kỳ năm 2013. Trong đó, thu nội địa ước đạt 202,38 nghìn tỷ đồng, bằng 37,5% dự toán, tăng 17,3% (không kể tiền sử dụng đất thì tăng 16,1%); thu về dầu thô đạt 44% dự toán, giảm 4% (giá dầu bình quân đạt khoảng 113,3 USD/thùng so với giá tính dự toán; sản lượng dầu thanh toán ước đạt 5,02 triệu tấn, bằng 35,1% kế hoạch); thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất nhập khẩu đạt 31% dự toán, tăng 18,1% so với cùng kỳ năm 2013. So với thực hiện cùng kỳ 2 năm gần đây, số thu 4 tháng đầu năm nay đạt khá hơn cả về tiến độ thực hiện dự toán và mức tăng trưởng29.

Tổng chi NSNN 4 tháng ước đạt 331,295 nghìn tỷ đồng, bằng 32,9% dự toán, tăng 7,5% so với cùng kỳ năm 2013; trong đó chi đầu tư phát triển đạt 33,7% dự toán; chi trả nợ và viện trợ đạt 33,6% dự toán; chi phát triển các sự nghiệp kinh tế - xã hội, quốc phòng, an ninh, quản lý hành chính đạt 33,6% dự toán.

6. Về đầu tư phát triển

Vốn đầu tư phát triển từ các nguồn ngân sách nhà nước, trái phiếu Chính phủ, vốn ODA, FDI đều đạt khá cao so với kế hoạch và cùng kỳ năm trước.

Vốn đầu tư thực hiện 4 tháng nguồn ngân sách nhà nước ước đạt 54,97 nghìn tỷ đồng, bằng 33,7% kế hoạch năm. Riêng vốn đầu tư xây dựng cơ bản nguồn ngân sách nhà nước đạt 33,5% kế hoạch (cùng kỳ năm 2013 đạt 25,2% kế hoạch năm).

Vốn trái phiếu Chính phủ đạt 30% kế hoạch năm (cùng kỳ năm 2013 đạt 29,6% kế hoạch).

Vốn ODA và vốn vay ưu đãi giải ngân trong 4 tháng đầu năm 2014 ước đạt 510 triệu USD (trong đó vốn vay ước đạt 464 triệu USD, viện trợ không hoàn lại ước đạt 46 triệu USD), tăng 6% so với cùng kỳ năm trước.

Vốn đầu t­­ư trực tiếp nư­­ớc ngoài thực hiện trong 4 tháng đầu năm 2014 ước đạt 4 tỷ USD, tăng 6,7% so với cùng kỳ năm 2013. Tổng vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm là 4,86 tỷ USD, giảm 40,9% so với cùng kỳ năm 2013. Số vốn đăng ký cấp mới và tăng thêm giảm so với cùng kỳ năm 2013 là do trong 4 tháng đầu năm 2013 có một số dự án rất lớn được cấp giấy chứng nhận đầu tư 30.



7. Về phát triển doanh nghiệp

Từ đầu năm đến nay, cùng với sự phục hồi của nền kinh tế, phát triển doanh nghiệp đã có những dấu hiệu tích cực, tăng cả số doanh nghiệp thành lập mới và số vốn đăng ký.

Trong 4 tháng đầu năm 2014, cả nước có 25.729 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, tăng 8,1% với số vốn đăng ký 143.408 tỷ đồng, tăng 16,2% so với cùng kỳ năm 2013.

Tổng số doanh nghiệp gặp khó khăn phải giải thể hoặc đăng ký tạm ngừng hoạt động có thời hạn hoặc ngừng hoạt động nhưng không đăng ký là 21.489 doanh nghiệp, tăng 9,4% so với cùng kỳ năm 2013, trong đó: Số doanh nghiệp đăng ký tạm ngừng hoạt động có thời hạn là 4.725 doanh nghiệp, tăng 9,2%; Số doanh nghiệp ngừng hoạt động nhưng không đăng ký là 13.489 doanh nghiệp, tăng 10,1%; Số doanh nghiệp giải thể là 3.275 doanh nghiệp, tăng 7,2%.

Số doanh nghiệp khó khăn rơi vào tình trạng ngừng hoạt động, nay quay trở lại hoạt động là 5.863 doanh nghiệp, trong đó tập trung chủ yếu ở hai vùng kinh tế trọng điểm: vùng Đông Nam Bộ là 2.483 doanh nghiệp (Hồ Chí Minh là 2.044 doanh nghiệp); vùng Đồng bằng Sông Hồng 1.874 là doanh nghiệp (Hà Nội là 1.366 doanh nghiệp).

Về sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp Nhà nước: Trong 4 tháng đã cổ phần hóa được 19 doanh nghiệp, 215 doanh nghiệp đã thành lập Ban chỉ đạo cổ phần hóa, 36 doanh nghiệp công bố giá trị doanh nghiệp, 12 doanh nghiệp phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng (IPO), 11 doanh nghiệp thực hiện các hình thức sắp xếp khác (giải thể 2 doanh nghiệp, sáp nhập 9 doanh nghiệp). Hiện tại, Chính phủ đang chỉ đạo các cấp các ngành khẩn trương đẩy nhanh tiến độ sắp xếp, cổ phần hóa doanh nghiệp Nhà nước.



8. Về bảo đảm an sinh xã hội, phúc lợi xã hội và cải thiện đời sống nhân dân và các lĩnh vực xã hội khác

a) Về lao động, việc làm, bảo đảm an sinh xã hội

Về lao động việc làm 4 tháng đầu năm 2014, cả nước tạo việc làm khoảng 487,4 nghìn người, trong đó: tạo việc làm trong nước đạt 453 nghìn người; xuất khẩu lao động 34,4 nghìn người.

Tiếp tục hỗ trợ đào tạo nghề, tìm việc làm cho người lao động; thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội và bảo hiểm thất nghiệp; công tác phòng chống cháy nổ, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động tiếp tục được quan tâm thực hiện.

Lĩnh vực an sinh xã hội, chăm sóc sức khỏe nhân dân tiếp tục được quan tâm thực hiện tốt, như: thực hiện nghiêm túc các Quyết định của Chủ tịch nước và của Thủ tướng Chính phủ về thăm hỏi, tặng quà đến các đối tượng người có công với cách mạng cũng như hỗ trợ gạo cứu đói dịp Tết Nguyên đán và giáp hạt31 đến nay vẫn được duy trì. Quan tâm thực hiện các chính sách đối với người có công; ưu tiên đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn, miền núi, vùng hải đảo; tiếp tục quan tâm hỗ trợ hộ nghèo, hộ cận nghèo vay vốn tín dụng để phát triển sản xuất...

b) Về chăm sóc sức khỏe nhân dân

Công tác y tế dự phòng và bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm tiếp tục được quan tâm thực hiện. Triển khai tích cực, có hiệu quả các biện pháp phòng chống dịch bệnh trên gia súc, gia cầm; khoanh vùng, xử lý kịp thời, không để dịch bệnh lây truyền sang người. Tăng cường công tác kiểm dịch y tế; kiểm tra, giám sát công tác phòng chống dịch cúm tại các tỉnh biên giới, tại các cửa khẩu, kịp thời ngăn chặn và giảm thiểu việc xâm nhập, lây truyền dịch bệnh.

Tình hình dịch bệnh sởi: Dịch sởi đã bùng phát trên quy mô rộng với những biến chứng nguy hiểm. Chính phủ và Bộ Y tế đã tập trung chỉ đạo phòng chống dịch sởi. Thủ tướng Chính phủ đã ra Công điện số 477/CĐ-TTg ngày 16/4/2014 yêu cầu Sở Y tế các tỉnh, thành phố và các bệnh viện, viện trực thuộc Bộ thực hiện tập trung công tác phòng chống dịch sởi. Tổ chức và thực hiện giám sát công tác tiêm vắc xin sởi tại các tỉnh, thành phố có tỷ lệ tiêm sởi theo kế hoạch còn thấp. Tính đến ngày 27/4/2014, cả nước ghi nhận 3.716 trường hợp mắc sởi xác định trong số 10.794 trường hợp sốt phát ban nghi sởi tại 61/63 tỉnh, thành phố. Đã có 25 trường hợp tử vong do sởi trong số 127 trường hợp nặng xin về và tử vong có liên quan đến sởi. Số trường hợp mắc sởi xác định tại các địa phương đã bắt đầu giảm dần, tuy nhiên đối với trẻ dưới 9 tháng tuổi không được tiêm vắc xin nên nguy cơ số mắc ở nhóm này còn cao. Số trường hợp sốt phát ban nghi sởi và số mắc sởi xác định tại các địa phương tiếp tục xu hướng chững lại và giảm. Tỷ lệ tiêm vắc xin sởi tại các tỉnh tiếp tục được nâng lên do các tỉnh tiếp tục triển khai chiến dịch tiêm vắc xin sởi.

Về vệ sinh an toàn thực phẩm: Tính chung 4 tháng đầu năm, toàn quốc đã xảy ra 26 vụ ngộ độc thực phẩm, làm 830 người bị ngộ độc, trong đó 7 trường hợp tử vong.

c) Về văn hóa, thông tin, thể dục thể thao

Công tác quản lý và tổ chức lễ hội được tăng cường kiểm tra, bảo đảm vui tươi, lành mạnh, tiết kiệm và đậm đà bản sắc dân tộc. Tổ chức thành công Festival Huế 2014 và đăng cai tổ chức Hội nghị Bộ trưởng Văn hóa ASEAN lần thứ 6 tại thành phố Huế. Công tác duy tu, bảo tồn các di tích lịch sử, di sản văn hóa được quan tâm, nhiều di sản văn hóa vật thể và phi vật thể đã được UNESCO công nhận là di sản thế giới, như: Đờn ca tài tử Nam bộ...

Ngành thông tin - truyền thông đã thực hiện thông tin kịp thời các hoạt động chính trị - xã hội, phản ánh tình hình kinh tế - xã hội của đất nước; đưa tin về các hoạt động đối ngoại của Lãnh đạo Đảng và Nhà nước; tình hình dịch bệnh và nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân, tích cực cập nhật tình hình kinh tế - chính trị thế giới, diễn biến tình hình ở Thái Lan, Ai Cập, Ukraine...

Các hoạt động thể dục thể thao, nhất là các môn thể thao dân tộc và trò chơi dân gian được tổ chức trên mọi miền của tổ quốc, tạo sân chơi lành mạnh, khí thế vui tươi sôi nổi, đoàn kết, thắm tình làng nghĩa xóm trong quần chúng nhân dân, đồng thời, bảo tồn nét đẹp văn hóa của cha ông để lại. Tập trung tổ chức Đại hội thể dục thể thao các cấp hướng tới Đại hội thể thao toàn quốc lần thứ VII tại thành phố Nam Định, Thái Bình vào tháng 11/2014; đẩy nhanh công tác chuẩn bị cơ sở vật chất phục vụ công tác tổ chức Hội khỏe Phù Đổng toàn quốc lần thứ IX vào tháng 8/2015. Thủ tướng Chính phủ đã quyết định rút đăng cai tổ chức ASIAD 18 vào năm 2019.

9. Về phát triển giáo dục đào tạo và khoa học công nghệ

a) Về giáo dục và đào tạo

Tập trung tổ chức quán triệt, triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”32. Từng bước triển khai trên thực tế việc đổi mới mô hình phát triển giáo dục đào tạo, chuyển từ quy mô và số lượng sang chất lượng và hiệu quả; chủ động đổi mới công tác quản lý ngành: Tăng cường phân cấp cho địa phương và cơ sở đào tạo, tạo điều kiện để cơ sở đào tạo tự chủ, tự chịu trách nhiệm trước xã hội; tăng cường quản lý nhà nước theo hướng nâng cao chất lượng và hiệu quả. Rà soát chương trình công tác năm 2014 nhằm đảm bảo tính khả thi và hiệu quả trong việc thực hiện nhiệm vụ; công tác thanh tra tiếp tục được tăng cường và xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi vi phạm theo hướng đảm bảo và từng bước nâng cao chất lượng, hiệu quả, chấn chỉnh và tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong toàn ngành.

Chỉ đạo tập trung giải quyết có hiệu quả một số vấn đề gây bức xúc cho xã hội đã tồn tại khá lâu như: Dạy thêm học thêm tràn lan, lạm thu trong các cơ sở giáo dục, vấn đề đồng phục và chất lượng thấp trong liên kết đào tạo và đào tạo liên thông... Các hoạt động này bước đầu đã có kết quả và được dư luận xã hội đồng thuận.

Đã nghiên cứu ban hành các văn bản sửa đổi, bổ sung quy chế thi tốt nghiệp; các văn bản hướng dẫn thi tốt nghiệp THPT năm 2014; yêu cầu các sở chỉ đạo các trường THPT hoàn thành chương trình lớp 12 theo đúng kế hoạch, phù hợp với hướng dẫn khung kế hoạch thời gian năm học 2013-2014 và hướng dẫn điều chỉnh nội dung dạy học giáo dục phổ thông. Ban hành thông tư sửa đổi, bổ sung quy chế thi tuyển sinh đại học, cao đẳng năm 2014; phát hành cuốn những điều cần biết về tuyển sinh đại học, cao đẳng và cẩm nang tuyển sinh THCN năm 2014; tập huấn phần mềm tuyển sinh đại học, cao đẳng hệ chính quy năm 2014. Tiếp tục chỉ đạo từng bước đổi mới công tác thi, đánh giá, qua đó tạo động lực đổi mới phương pháp dạy và học, các hoạt động giáo dục trong nhà trường, chống bệnh thành tích trong giáo dục.

Ngành giáo dục và các cấp chính quyền địa phương đã quan tâm, chú trọng giáo dục đạo đức, nhân cách, lối sống lành mạnh cho học sinh, sinh viên và giáo dục đạo đức nghề nghiệp trong đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.

b) Về khoa học và công nghệ

Trong 4 tháng đầu năm 2014, công tác xây dựng cơ chế, chính sách về khoa học công nghệ được tập trung triển khai với việc khẩn trương hoàn thiện các Nghị định hướng dẫn thi hành Luật Khoa học và Công nghệ. Đã ban hành Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27/01/2014 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và Công nghệ; Nghị định số 11/2014/NĐ-CP ngày 18/02/2014 quy định về hoạt động thông tin khoa học và công nghệ. Tiếp tục hoàn thiện dự thảo Đề án phát triển đội ngũ trí thức Việt Nam đến năm 2020 phục vụ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.

Tiếp tục đổi mới phương thức xây dựng, tổ chức và quản lý các Chương trình KH&CN trọng điểm cấp nhà nước, cũng như các nhiệm vụ nghiên cứu triển khai ở các cấp; nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu, tăng tỷ lệ các dự án sản xuất thử nghiệm và huy động tiềm lực của doanh nghiệp để thương mại hóa sản phẩm nghiên cứu, đưa nhanh kết quả nghiên cứu vào sản xuất kinh doanh. Tổ chức thực hiện Chương trình hỗ trợ phát triển doanh nghiệp KH&CN và tổ chức KH&CN công lập thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Tổ chức triển khai thực hiện Chương trình Hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn đến 2015, đặc biệt hỗ trợ mặt chuyên môn và pháp lý cho việc bảo vệ nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý, xuất xứ hàng hóa của các doanh nghiệp, địa phương. Tổ chức hội nghị toàn quốc triển khai Chiến lược phát triển KH&CN giai đoạn 2011-2020.

10. Về bảo vệ tài nguyên môi trường và ứng phó với biến đổi khí hậu

Hệ thống chính sách, pháp luật, chiến lược, quy hoạch về quản lý tài nguyên và môi trường tiếp tục được xây dựng và hoàn thiện. Xây dựng, củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý ngành tài nguyên và môi trường. Phát triển khoa học và công nghệ, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác điều tra cơ bản phục vụ quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường. Tăng cường, chủ động hợp tác và hội nhập quốc tế. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra nhằm bảo đảm quản lý sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên.

Tiếp tục rà soát, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện cơ sở pháp lý về quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường để bảo vệ, khai thác hợp lý, hiệu quả đất đai, tài nguyên thiên nhiên, đảm bảo sự hài hòa giữa phát triển kinh tế và bảo vệ tài nguyên môi trường. Xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quy định về bảo vệ môi trường; ngăn chặn việc khai thác trái phép, khai thác lãng phí các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Giảm thiểu mức độ gia tăng ô nhiễm, phục hồi suy thoái và nâng cao chất lượng môi trường. Thực hiện tốt chương trình mục tiêu quốc gia khắc phục và cải thiện ô nhiễm môi trường, đặc biệt tại các khu kinh tế, khu công nghiệp, cụm công nghiệp, làng nghề, khu vực đông dân cư.

Đẩy mạnh triển khai thực hiện đổi mới chính sách pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại; Tổ chức lấy ý kiến của nhân dân với dự thảo Luật đất đai sửa đổi.

Triển khai hiệu quả các chương trình mục tiêu quốc gia về ứng phó với biến đổi khí hậu, khắc phục ô nhiễm và cải thiện môi trường,... Thực hiện đánh giá tác động của biến đổi khí hậu và nước biển dâng đối với tài nguyên nước trên lưu vực sông Đồng Nai - Sài Gòn và vùng châu thổ sông Cửu Long, đề xuất các giải pháp nhằm thích ứng với những hậu quả do tác động của biến đổi khí hậu gây ra đối với tài nguyên nước.

11. Về quốc phòng an ninh, ngoại giao và bảo đảm ổn định chính trị xã hội

Trong bối cảnh phức tạp của tình hình chính trị ở một số khu vực trên thế giới và những khó khăn ở trong nước, chúng ta đã có nhiều nỗ lực tăng cường tiềm lực quốc phòng; an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội tiếp tục được bảo đảm; công tác tìm kiếm cứu nạn được tập trung chỉ đạo và triển khai kịp thời khi xảy ra tình huống.

Các hoạt động đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế được tăng cường và đạt nhiều kết quả. Chủ động, tích cực tham gia và phát huy vai trò tại các thể chế đa phương; thực hiện hiệu quả các thỏa thuận quốc tế; tiếp tục củng cố và phát huy vai trò thành viên có trách nhiệm của cộng đồng quốc tế. Các hoạt động đàm phán các hiệp định thương mại tự do với các đối tác, khối kinh tế lớn được đẩy mạnh. Việt Nam đã chính thức bảo vệ Hồ sơ nhân quyền theo Cơ chế kiểm điểm định kỳ (UPR) của Hội đồng Nhân quyền LHQ. Với tư cách là thành viên HĐNQ nhiệm kỳ 2014-2016, những thành tựu về nhân quyền của Việt Nam một mặt khẳng định nỗ lực của Việt Nam đồng thời đóng góp vào những giá trị chung mà Hội đồng Nhân quyền mong muốn thúc đẩy. Quan hệ song phương với các đối tác lớn tiếp tục được tăng cường và đi vào chiều sâu.

Công tác đảm bảo trật tự an toàn giao thông tiếp tục được triển khai quyết liệt. So với cùng kỳ năm 2013, số vụ tai nạn giao thông giảm 2,7%, số người chết giảm 4,8%.



12. Về vấn đề liên quan đến chủ quyền ở Biển Đông

Trước các hoạt động của Trung Quốc vi phạm chủ quyền nước ta trên Biển Đông, chúng ta đã thực hiện nhiều biện pháp đấu tranh cả trên thực địa, ngoại giao, tuyên truyền vận động quốc tế. Đã tạo được sự đoàn kết của cả dân tộc, trong đó có cộng đồng người Việt Nam ở nước ngoài; đồng thời cũng được sự ủng hộ của cộng đồng quốc tế và các nước trên thế giới. Điều đó, tạo thêm sức mạnh cho chúng ta kiên trì đấu tranh để bảo vệ chủ quyền của đất nước. Tuy nhiên, trong bối cảnh phức tạp đó, ở một số địa phương, đã có một số người có hành vi vi phạm pháp luật, manh động phá hoại cơ sở sản xuất, có cả cơ sở sản xuất của nhà đầu tư nước ngoài và chống người thi hành công vụ, gây mất an ninh trật tự, ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh, sinh hoạt bình thường của người dân, ảnh hưởng đến môi trường đầu tư và chính sách đối ngoại đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta.

Để khắc phục các diễn biến tiêu cực nêu trên, Chính phủ đã chỉ đạo các bộ ngành ở Trung ương và các địa phương khẩn trương thực hiện đồng bộ các biện pháp, chủ động và kiên quyết ngăn chặn, không để xảy ra và xử lý nghiêm khắc những người có hành vi kích động, manh động và vi phạm pháp luật. Bảo đảm an ninh trật tự và an toàn tuyệt đối tính mạng, tài sản của mọi người, mọi doanh nghiệp. Bảo đảm sản xuất kinh doanh bình thường, nhất là của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Đồng thời tăng cường công tác tuyên truyền vận động nhân dân không có những hành vi vi phạm pháp luật, không nghe theo kẻ xấu, cùng nhau giữ gìn an ninh trật tự, đoàn kết giúp đỡ lẫn nhau phát triển sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống và góp phần cùng cả nước bảo vệ chủ quyền thiêng liêng của Tổ quốc theo đúng luật pháp của nước ta và luật pháp quốc tế. Thực hiện ngay các biện pháp phù hợp để giúp đỡ, hỗ trợ các doanh nghiệp sớm ổn định và trở lại hoạt động sản xuất kinh doanh bình thường. Thông báo rõ đến các cơ quan ngoại giao, các nhà đầu tư nước ngoài về chủ trương, chính sách đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta. Việt Nam luôn làm hết sức mình tạo mọi thuận lợi và bảo đảm an toàn tuyệt đối cho người, doanh nghiệp và cơ quan nước ngoài tại Việt Nam theo đúng quy định của pháp luật và các cam kết quốc tế của Việt Nam.

Đánh giá chung, trong những tháng đầu năm, kinh tế vĩ mô tiếp tục đạt được những kết quả tích cực. Lạm phát được kiềm chế; thu ngân sách nhà nước đạt khá so với dự toán; lãi suất tiếp tục được điều chỉnh giảm, cơ cấu tín dụng có chuyển biến ở một số lĩnh vực ưu tiên; thanh khoản của các ngân hàng thương mại được cải thiện; tỷ giá, thị trường ngoại hối ổn định, dự trữ ngoại hối tăng cao. Tổng kim ngạch xuất khẩu tăng trưởng ở mức cao, đặc biệt là xuất khẩu của doanh nghiệp trong nước đạt mức tăng trưởng xuất khẩu của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài; nhập khẩu nguyên, vật liệu phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh tăng trở lại. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tiếp tục phát triển tương đối ổn định. Sản xuất công nghiệp tăng trưởng cao hơn cùng kỳ năm trước. Khu vực dịch vụ đạt kết quả khá. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đăng ký và thực hiện tăng; tiến độ giải ngân vốn ODA đạt khá. Tiến trình tái cơ cấu đầu tư tiếp tục đạt kết quả bước đầu tích cực. An sinh xã hội được đảm bảo. Chính trị, xã hội ổn định. Công tác cải cách hành chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo và đấu tranh phòng, chống tham nhũng được chú trọng; công tác đối ngoại được đẩy mạnh.

Bên cạnh những kết quả đạt được, trong 4 tháng đầu năm cũng còn nhiều tồn tại, hạn chế:

- Tình hình kinh tế - xã hội vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức, chứa đựng nhiều rủi ro. Kinh tế vĩ mô chưa thực sự vững chắc, lạm phát đã được kiềm chế nhưng vẫn tồn tại những yếu tố gây lạm phát cao trở lại. Tốc độ tăng trưởng tín dụng thấp hơn nhiều so với tiến độ huy động vốn của các tổ chức tín dụng; việc xử lý nợ xấu còn chậm so với yêu cầu.

- Sức cạnh tranh của nền kinh tế và của các ngành, sản phẩm, cạnh tranh của doanh nghiệp còn thấp.

- Hoạt động sản xuất, kinh doanh còn gặp nhiều khó khăn do chi phí đầu vào cao, tiếp cận tín dụng khó khăn, sức mua giảm, tiêu thụ chậm. Số doanh nghiệp giải thể, ngừng hoạt động còn ở mức cao.

- Trong nông nghiệp, việc khôi phục chăn nuôi gia súc sau đợt rét đậm, rét hại đầu năm và phục hồi gia cầm sau dịch còn khó khăn do sức mua giảm, chi phí đầu vào cao,...

- Việc làm, thu nhập và đời sống của một bộ phận dân cư còn gặp khó khăn, nhất là ở những người nghèo các vùng miền núi, vùng đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa.

- Một số dịch bệnh ở trẻ em trong thời gian chuyển mùa như sởi, thủy đậu, chân tay miệng... diễn ra trên diện rộng và còn tiềm ẩn nhiều bất ổn, khó lường.

- Quản lý nhà nước về giáo dục tuy đã có những đổi mới về tư duy và hành động nhưng vẫn còn nhiều bất cập, kém hiệu quả. Chất lượng đào tạo nguồn nhân lực chưa đáp ứng kịp yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.

- Các tệ nạn xã hội, tội phạm như: ma túy, mại dâm, cờ bạc và nhiều tệ nạn xã hội khác chưa được khắc phục.

- Các hoạt động vi phạm chủ quyền, các thế lực thù địch gây nhiều khó khăn cho việc phát triển nền kinh tế và ổn định xã hội. Công tác phòng chống tham nhũng có những chuyển biến và đạt được những kết quả nhất định nhưng tình trạng tham nhũng, lãng phí vẫn còn diễn biến rất phức tạp.

III. DỰ BÁO TÌNH HÌNH TRONG THỜI GIAN TỚI

1. Tình hình kinh tế thế giới

Kinh tế thế giới tiếp tục đón nhận những tín hiệu tích cực33 từ sự phục hồi của các nền kinh tế lớn, như: Mỹ, Nhật Bản, EU. Sản lượng toàn cầu duy trì đà tăng trưởng; hoạt động sản xuất có mức tăng ấn tượng trong 4 tháng liên tiếp tại các nền kinh tế phát triển, như: Anh, Mỹ, Nhật Bản và Ailen. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều khó khăn cản trở sự phục hồi của kinh tế thế giới: tại một số nước phát triển, tình trạng nợ công vẫn chưa được cải thiện nhiều, tỷ lệ thấp nghiệp vẫn ở mức khá cao; tại các nền kinh tế mới nổi và đang phát triển, sản lượng tăng chậm hơn, tăng trưởng giảm sút.

Kinh tế Mỹ duy trì đà phục hồi: chỉ số quản trị mua hàng (PMI) tăng mạnh, đạt 57,3 điểm trong tháng 02/2014; doanh số bán hàng tăng; tỷ lệ thất nghiệp đã giảm xuống còn 6,6-6,7%%, mức thấp nhất kể từ tháng 10/2008... Tuy nhiên, kinh tế Mỹ vẫn đang phải đối mặt với vấn đề nợ công tăng cao34. Kinh tế châu Âu tiếp tục có những tín hiệu phục hồi với sự chuyển biến tích cực của khu vực sản xuất: chỉ số PMI tăng 3 tháng liên tục35; thương mại nội khối cải thiện... Tuy nhiên, nền khu vực này vẫn phải đối mặt với tình trạng giảm phát kéo dài và tỷ lệ thất nghiệp duy trì ở mức cao36. Kinh tế Nhật Bản tuy có những dấu hiệu cải thiện với việc sản xuất mở rộng nhưng thiếu vững chắc37; thâm hụt thương mại và cán cân vãng lai tiếp tục trầm trọng hơn38; chi tiêu dùng tăng thấp.

Tại nhiều nền kinh tế mới nổi và đang phát triển, tốc độ tăng trưởng vẫn suy giảm, sản lượng hàng hóa dịch vụ tăng chậm hơn; chỉ số phát triển (EMI) tiếp tục sụt giảm xuống mức thấp39 và chưa có dấu hiệu hồi phục. Nền kinh tế Trung Quốc có nguy cơ suy giảm; thâm hụt thương mại tăng; sản xuất giảm mạnh (chỉ số PMI tháng 02/2014 giảm xuống còn 48,5 điểm).


Каталог: Portals
Portals -> Phan Chau Trinh High School one period test no 2 Name: English : 11- time : 45 minutes Class: 11/ Code: 211 Chọn từ hoặc cụm từ thích hợp A, B, C, d để điền vào chỗ trống trong đoạn văn sau
Portals -> PHẦn I: thông tin cơ BẢn về ĐẠi hàn dân quốc và quan hệ việt nam-hàn quốc I- các vấN ĐỀ chung
Portals -> Năng suất lao động trong nông nghiệp: Vấn đề và giải pháp Giới thiệu
Portals -> LẤy ngưỜi học làm trung tâM
Portals -> BÀi tậP Ôn lưu huỳnh hợp chất lưu huỳnh khí sunfurơ so
Portals -> TỜ trình về việc ban hành mức thu phí tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
Portals -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Portals -> GIẤY Ủy quyền tham dự Đại hội đồng Cổ đông thường niên năm 2016

tải về 356.76 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương