MỤc lục phần I: MỞ ĐẦU 5PHẦN III: HIỆN TRẠNG MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
Trạm thu phát sóng thông tin di động được các doanh nghiệp triển khai với nhiều cấu hình khác nhau nhằm đảm bảo các yêu cầu về vùng phủ sóng và lưu lượng. Đa số các trạm thu phát sóng thuộc loại marcocell (anten thường lắp đặt trên các cột hoặc cấu trúc cao để đảm bảo vùng phủ sóng rộng, công suất phát lớn); ngoài ra một số cấu hình riêng cũng được các doanh nghiệp sử dụng cho một số khu vực đặc biệt như: umbrella để phủ sóng đường và khu vực ven biển; inbuilding để phủ sóng trong các tòa nhà; repeater để phủ sóng trong các ngõ hẹp, đường hầm; microcell và picocell đảm bảo vùng phủ và lưu lượng cho các khu đô thị, khu vực đông dân cư. Trong quá trình thiết kế và xây dựng mạng lưới, các doanh nghiệp cũng đã quan tâm tới vấn đề sử dụng các công nghệ thân thiện với môi trường, đảm bảo mỹ quan đô thị như: sử dụng các trạm thu phát sóng với công suất thấp; ít tiêu thụ năng lượng; sử dụng năng lượng tự nhiên như ánh sáng mặt trời, gió; sử dụng trạm thu phát sóng ngụy trang,… II. HIỆN TRẠNG MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH1. Hiện trạng hệ thống trạm thu phát sóng thông tin di động 1.1. Hiện trạng hệ thống vị trí trạm thu phát sóng thông tin di động Trên địa bàn tỉnh hiện có 5 mạng điện thoại di động:
Bảng 2: Hiện trạng hệ thống vị trí trạm thu phát sóng thông tin di động
Bảng 3: Hiện trạng hệ thống vị trí trạm thu phát sóng thông tin di động (tiếp)
1.2. Hiện trạng công nghệ hệ thống trạm thu phát sóng thông tin di động Hạ tầng mạng thông tin di động trên địa bàn tỉnh hiện tại được xây dựng, phát triển theo 2 công nghệ chính: 2G và 3G. - Hạ tầng mạng 2G: Vinaphone, Viettel, Mobifone hiện trạng hạ tầng mạng đã phát triển tương đối hoàn thiện: khu vực thành phố Hạ Long bán kính phục vụ bình quân mỗi trạm thu phát sóng khoảng 1,5km/trạm; khu vực nông thôn bán kính phục vụ bình quân từ 2÷6km/trạm; đảm bảo phủ sóng tới mọi khu vực dân cư. Vietnam Mobile, Beeline: do số lượng thuê bao còn hạn chế và chủ yếu tập trung tại khu vực thành phố, thị xã, thị trấn trung tâm các huyện; nên các doanh nghiệp chủ yếu tập trung phát triển hạ tầng tại khu vực này; khu vực nông thôn hạ tầng chưa phát triển rộng khắp; bán kính phục vụ bình quân mỗi trạm thu phát sóng khu vực nông thôn khoảng 6÷15km.
Đang trong quá trình triển khai xây dựng và cung cấp dịch vụ. Hiện tại trên địa bàn tỉnh có 675 trạm thu phát sóng 3G (chiếm khoảng 35% tổng số trạm), chủ yếu được xây dựng lắp đặt tại khu vực thành phố, thị xã, thị trấn trung tâm các huyện và một số khu vực nông thôn; trong giai đoạn tới 3G sẽ được triển khai phủ sóng rộng khắp trên địa bàn toàn tỉnh. Hầu hết các trạm thu phát sóng 3G hiện tại đều được xây dựng, lắp đặt trên cơ sở sử dụng chung cơ sở hạ tầng với hạ tầng trạm 2G. + Viettel phủ sóng khoảng 85% diện tích toàn tỉnh. + Vinaphone, Mobifone: chủ yếu phủ sóng khu vực thành phố, thị xã, thị trấn và ven tuyến quốc lộ, tỉnh lộ. 1.3. Hiện trạng hạ tầng hệ thống trạm thu phát sóng thông tin di động Hạ tầng trạm thu phát sóng thông tin di động trên địa bàn tỉnh được xây dựng theo hai loại chính: loại 1 và loại 2 (Trạm loại 1: trạm thu phát sóng có nhà trạm và cột ăng ten thu, phát sóng thông tin di động được xây dựng trên mặt đất; Trạm loại 2: trạm thu phát sóng có cột ăng ten, thiết bị thu phát sóng và thiết bị phụ trợ khác được xây dựng, lắp đặt trên (hoặc trong) các công trình đã được xây dựng trước). Hạ tầng trạm thu phát sóng thông tin di động trên địa bàn tỉnh hiện tại trạm loại 1 chiếm đa số (khoảng 65 – 75% tổng số trạm); với đặc điểm địa hình của tỉnh có dạng đồi núi, hải đảo, các trạm loại 1 đáp ứng tốt hơn trạm loại 2 các yêu cầu về vùng phủ sóng. Hạ tầng trạm loại 1 phát triển nhiều tại khu vực nông thôn, hạ tầng trạm loại 2 phát triển đa số tại khu vực đô thị, khu vực tập trung đông dân cư. Trạm thu phát sóng loại 1 trên địa bàn tỉnh có độ cao từ 20 – 60m, diện tích xây dựng mỗi trạm khoảng từ 300 – 500m2, trong đó diện tích nhà trạm từ 12 – 20m2. Trạm thu phát sóng loại 2, có độ cao khoảng từ 20 – 40m (bao gồm cả độ cao của công trình đã được xây dựng từ trước); diện tích xây dựng phụ thuộc vào diện tích các công trình xây dựng từ trước, diện tích nhà trạm khoảng từ 12 – 20m2. Trạm thu phát sóng loại 1 với quy mô và diện tích xây dựng hiện tại đủ điều kiện, đủ khả năng để các doanh nghiệp phối hợp dùng chung hạ tầng; trạm loại 2 do được xây dựng trên các công trình đã được xây dựng từ trước, với quy mô và độ cao hạn chế, do đó để phối hợp sử dụng chung cần tiến hành cải tạo, nâng cấp, sửa chữa. Hạ tầng trạm thu phát sóng loại 1, loại 2 hiện tại chủ yếu được xây dựng, lắp đặt trên đất, hoặc công trình đi thuê với thời hạn thuê từ 5 – 10 năm. Do xây dựng, lắp đặt trên các công trình đi thuê nên yếu tố bền vững chưa cao, khi hết thời hạn thuê đất nảy sinh nhiều vấn đề bất cập.
Các doanh nghiệp chủ yếu sử dụng hình thức dùng chung cơ sở hạ tầng giữa các công nghệ (triển khai các công nghệ khác nhau trên cùng 1 hạ tầng). Hiện tại 100% các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh triển khai 3G trên cùng hạ tầng với 2G, tận dụng các tài nguyên có sẵn (nhà trạm, truyền dẫn…), tiết kiệm chi phí đầu tư. +) Dùng chung cơ sở hạ tầng giữa các doanh nghiệp Hiện trạng sử dụng chung cơ sở hạ tầng mạng di động (sử dụng chung hệ thống cột anten, nhà trạm...) giữa các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh còn khá hạn chế. Trên địa bàn toàn tỉnh chỉ có khoảng trên 100 vị trí sử dụng chung cơ sở hạ tầng mạng di động giữa các doanh nghiệp (chiếm khoảng 10%). Những bất cập trong vấn đề sử dụng chung hạ tầng giữa các doanh nghiệp, một phần do hệ thống văn bản pháp lý, hệ thống cơ chế chính sách chưa đầy đủ từ cấp Trung ương tới địa phương, một phần do yếu tố cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên thị trường.
Với hiện trạng hạ tầng mạng hiện tại, sóng di động đã phủ toàn tỉnh. Tuy nhiên, do địa hình của Tỉnh tại một số khu vực có địa hình đồi núi, do đó còn xảy ra hiện tượng lõm sóng, sóng yếu, thiếu dung lượng. Tại một số khu vực vào một số thời điểm mạng di động còn chưa đáp ứng nhu cầu lưu lượng, còn nghẽn mạng cục bộ, đặc biệt là tại các khu vực tập trung đông dân cư vào các dịp sự kiện, ngày lễ… 100% các xã tại khu vực, biển, đảo, biên giới đều đã có trạm thu phát sóng thông tin di động. Tuy nhiên do đặc thù địa hình tại các khu vực này thường có diện tích rộng, địa hình khó khăn nên còn xảy ra tình trạng sóng yếu, lõm sóng. Nhu cầu phát triển hạ tầng của các doanh nghiệp trong giai đoạn tới chủ yếu nhằm mục đích phát triển mở rộng mạng 3G, phát triển mạng ứng dụng các công nghệ mới (4G…), nâng cao chất lượng mạng lưới, nâng cao chất lượng dịch vụ. Quảng Ninh có nhiều tiềm năng trong phát triển du lịch; trên địa bàn tỉnh có nhiều di tích, danh lam thắng cảnh, khu du lịch, nghỉ dưỡng…hàng năm thu hút một lượng lớn du khách; vào các dịp lễ hội, tổ chức sự kiện…do số lượng thuê bao tăng đột biến, nhu cầu dung lượng tăng cao nên vẫn còn xảy ra hiện tượng nghẽn mạng, rớt mạng. Do vậy, trong thời gian tới, cần có phương án để khắc phục, cải thiện tình trạng này.
Theo kết quả điều tra phổ cập dịch vụ điện thoại, Internet và nghe nhìn toàn quốc năm 2010: tỷ lệ dân số sử dụng điện thoại di động trên địa bàn tỉnh đạt 42% tổng số dân (khoảng 490.000 người); năm 2011, tỷ lệ dân số sử dụng điện thoại di động trên địa bàn tỉnh đạt khoảng 48%. Theo thống kê từ doanh nghiệp, năm 2011 trên địa bàn tỉnh có 1.762.488 thuê bao điện thoại di động; mật độ 170,5 thuê bao/100 dân. Số thuê bao thống kê lớn hơn nhiều so với tổng số dân, một phần do số thuê bao thống kê chưa loại bỏ yếu tố thuê bao ảo (chiếm khá lớn trong tổng số thuê bao); phần khác do nhu cầu ngày càng cao của người sử dụng (một người dùng có thể sử dụng nhiều hơn 1 SIM). Giai đoạn 2006 – 2011, tốc độ phát triển thuê bao khá cao, trung bình 94%/năm. Tuy nhiên, từ 2009 – 2011 tốc độ phát triển thuê bao đã có dấu hiệu chững lại, giảm tốc độ tăng trưởng xuống dưới 10%/năm; do thị trường đã gần đạt tới mức bão hòa. 3. So sánh, đánh giá hiện trạng mạng thông tin di động tỉnh Quảng Ninh với một số tỉnh, thành phố trong vùng Bảng 5: So sánh một số chỉ tiêu hiện trạng mạng thông tin di động tỉnh Quảng Ninh với một số tỉnh, thành phố trong vùng và cả nước
So với các tỉnh, thành phố trong vùng đồng bằng sông Hồng và cả nước; hiện trạng hạ tầng mạng thông tin di động tỉnh Quảng Ninh khá tốt: các chỉ tiêu đạt trên mức bình quân chung của cả nước và đạt mức cao hơn so với các tỉnh, thành trong vùng. Каталог: vi-VN vi-VN -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc vi-VN -> TÀi liệu tham khảO Ôn thi tốt nghiệp tiếng anh lớP 12 I. Tenses a/ Lý thuyết 1 vi-VN -> HỘi nông dân việt nam ban chấp hành trung ưƠNG vi-VN -> Ủy ban nhân dân huyện cô TÔ Số: /bc-ubnd “Dự thảo” vi-VN -> Mẫu số 04. Hợp đồng cho thuê đất vi-VN -> Huyện thanh liêM vi-VN -> BỘ TƯ pháp cộng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc vi-VN -> UỶ ban nhân dân tỉnh hà nam vi-VN -> CHÍnh phủ CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc vi-VN -> Quy định quản lý chất thải rắn và nước thải trên địa bàn tỉnh Hà Nam tải về 3.46 Mb. Chia sẻ với bạn bè của bạn: |