MỤc lục phần I: MỞ ĐẦU 5


PHẦN III: HIỆN TRẠNG MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH



tải về 3.46 Mb.
trang4/24
Chuyển đổi dữ liệu14.08.2016
Kích3.46 Mb.
#19669
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   24

PHẦN III: HIỆN TRẠNG MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH

I. HIỆN TRẠNG MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG TRÊN CẢ NƯỚC


Trong những năm vừa qua, dịch vụ thông tin di động trên cả nước đã có những bước phát triển mạnh mẽ với số lượng thuê bao không ngừng gia tăng và dịch vụ ngày càng phong phú, đa dạng. Đi đôi với đó là sự phát triển nhanh chóng hạ tầng hệ thống các trạm thu phát sóng thông tin di động.

Hiện tại, mạng thông tin di động đã phủ sóng 63/63 tỉnh, thành phố. Theo kết quả điều tra phổ cập dịch vụ điện thoại, Internet và nghe nhìn toàn quốc 2010, cả nước hiện có trên 70.534 trạm thu phát sóng thông tin di động; trên 30,2 triệu dân số sử dụng dịch vụ thông tin di động, tỷ lệ dân số sử dụng dịch vụ thông tin di động chiếm 37,5%.





Hình 1: Biểu đồ tỷ lệ người sử dụng điện thoại di động trên cả nước phân theo khu vực



Hình 2: Biểu đồ tỷ lệ người sử dụng điện thoại di động trên cả nước phân theo khu vực thành thị, nông thôn

Hệ thống các trạm thu phát sóng thông tin di động trên địa bàn cả nước hiện đã được đầu tư xây dựng theo các công nghệ tiên tiến hiện đại, phù hợp với xu hướng phát triển chung của công nghệ trong khu vực và trên thế giới. Hạ tầng mạng thông tin đi động hiện tại, công nghệ 2G vẫn chiếm chủ yếu, công nghệ 3G đã và đang trong quá trình triển khai. Công nghệ 4G cũng đã được cấp phép triển khai thử nghiệm cho các doanh nghiệp.



Bảng 1: Hiện trạng hạ tầng mạng di động trên cả nước

TT

Tham số

Năm 2011

1

Tổng số trạm thu phát sóng

~ 85.000

2

Vùng phủ sóng 2G

% theo dân cư

100%

% theo diện tích

98%

3

Số trạm thu phát sóng 3G

~ 45.000

4

Vùng phủ sóng 3G

% theo dân cư

90%

% theo diện tích

90%

Trạm thu phát sóng thông tin di động được các doanh nghiệp triển khai với nhiều cấu hình khác nhau nhằm đảm bảo các yêu cầu về vùng phủ sóng và lưu lượng. Đa số các trạm thu phát sóng thuộc loại marcocell (anten thường lắp đặt trên các cột hoặc cấu trúc cao để đảm bảo vùng phủ sóng rộng, công suất phát lớn); ngoài ra một số cấu hình riêng cũng được các doanh nghiệp sử dụng cho một số khu vực đặc biệt như: umbrella để phủ sóng đường và khu vực ven biển; inbuilding để phủ sóng trong các tòa nhà; repeater để phủ sóng trong các ngõ hẹp, đường hầm; microcell và picocell đảm bảo vùng phủ và lưu lượng cho các khu đô thị, khu vực đông dân cư.

Trong quá trình thiết kế và xây dựng mạng lưới, các doanh nghiệp cũng đã quan tâm tới vấn đề sử dụng các công nghệ thân thiện với môi trường, đảm bảo mỹ quan đô thị như: sử dụng các trạm thu phát sóng với công suất thấp; ít tiêu thụ năng lượng; sử dụng năng lượng tự nhiên như ánh sáng mặt trời, gió; sử dụng trạm thu phát sóng ngụy trang,…


II. HIỆN TRẠNG MẠNG THÔNG TIN DI ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH


1. Hiện trạng hệ thống trạm thu phát sóng thông tin di động

1.1. Hiện trạng hệ thống vị trí trạm thu phát sóng thông tin di động

Trên địa bàn tỉnh hiện có 5 mạng điện thoại di động:



  • Mạng Vinaphone: 353 vị trí trạm thu phát sóng.

  • Mạng MobiFone: 279 vị trí trạm thu phát sóng.

  • Mạng Viettel Mobile: 546 vị trí trạm thu phát sóng.

  • Mạng Beeline (G-Tel): 79 vị trí trạm thu phát sóng.

  • Mạng Vietnam Mobile (công nghệ 2G): 110 vị trí trạm thu phát sóng.

Bảng 2: Hiện trạng hệ thống vị trí trạm thu phát sóng thông tin di động

TT

Đơn vị hành chính

Vina Phone

Mobi Fone

Viettel

Số vị trí trạm thu phát sóng

Bán kính
(km/trạm)


Số vị trí trạm thu phát sóng

Bán kính
(km/trạm)


Số vị trí trạm thu phát sóng

Bán kính
(km/trạm)


1

Thành phố Hạ Long

66

1,45

59

1,54

91

1,24

2

Thành phố Cẩm Phả

42

2,44

41

2,47

83

1,73

3

Thành phố Móng Cái

51

2,29

33

2,84

57

2,16

4

Thành phố Uông Bí

25

2,30

29

2,13

54

1,56

5

Thị xã Quảng Yên

22

2,71

14

3,39

40

2,01

6

Huyện Ba Chẽ

10

5,44

5

7,70

13

4,77

7

Huyện Bình Liêu

9

5,19

6

6,35

14

4,16

8

Huyện Cô Tô

3

2,81

1

4,87

6

1,99

9

Huyện Đầm Hà

9

4,85

7

5,50

16

3,64

10

Huyện Đông Triều

26

2,80

29

2,65

58

1,88

11

Huyện Hải Hà

24

3,36

13

4,56

28

3,11

12

Huyện Hoành Bồ

32

3,68

14

5,56

35

3,52

13

Huyện Tiên Yên

18

3,53

13

4,16

22

3,20

14

Huyện Vân Đồn

16

4,21

15

4,35

29

3,13

Tổng

353

2,98

279

3,35

546

2,40

Nguồn: Thống kê từ doanh nghiệp

Bảng 3: Hiện trạng hệ thống vị trí trạm thu phát sóng thông tin di động (tiếp)

TT

Đơn vị hành chính

Vietnam Mobile

Beeline

Tổng số vị trí trạm thu phát sóng

Bán kính

phục vụ

(km/trạm)

Số vị trí trạm thu phát sóng

Bán kính
(km/trạm)


Số vị trí trạm thu phát sóng

Bán kính
(km/trạm)


1

Thành phố Hạ Long

22

2,52

26

2,32

264

0,73

2

Thành phố Cẩm Phả

21

3,45

11

4,76

198

1,12

3

Thành phố Móng Cái

14

4,36

6

6,66

161

1,29

4

Thành phố Uông Bí

10

3,63

5

5,13

123

1,03

5

Thị xã Quảng Yên

2

8,98

 -



78

1,44

6

Huyện Ba Chẽ

2

12,17

 -



30

3,14

7

Huyện Bình Liêu

 -



 -



29

2,89

8

Huyện Cô Tô

2

3,45

 -



12

1,41

9

Huyện Đầm Hà

9

4,85

10

4,60

51

2,04

10

Huyện Đông Triều

5

6,39

3

8,25

121

1,30

11

Huyện Hải Hà

5

7,35

10

5,20

80

1,84

12

Huyện Hoành Bồ

8

7,36

4

10,41

93

2,16

13

Huyện Tiên Yên

4

7,50

1

14,99

58

1,97

14

Huyện Vân Đồn

6

6,87

3

9,72

69

2,03

Tổng

110

5,34

79

6,30

1.367

1,52

Nguồn: Thống kê từ doanh nghiệp

1.2. Hiện trạng công nghệ hệ thống trạm thu phát sóng thông tin di động

Hạ tầng mạng thông tin di động trên địa bàn tỉnh hiện tại được xây dựng, phát triển theo 2 công nghệ chính: 2G và 3G.



- Hạ tầng mạng 2G:

Vinaphone, Viettel, Mobifone hiện trạng hạ tầng mạng đã phát triển tương đối hoàn thiện: khu vực thành phố Hạ Long bán kính phục vụ bình quân mỗi trạm thu phát sóng khoảng 1,5km/trạm; khu vực nông thôn bán kính phục vụ bình quân từ 2÷6km/trạm; đảm bảo phủ sóng tới mọi khu vực dân cư.

Vietnam Mobile, Beeline: do số lượng thuê bao còn hạn chế và chủ yếu tập trung tại khu vực thành phố, thị xã, thị trấn trung tâm các huyện; nên các doanh nghiệp chủ yếu tập trung phát triển hạ tầng tại khu vực này; khu vực nông thôn hạ tầng chưa phát triển rộng khắp; bán kính phục vụ bình quân mỗi trạm thu phát sóng khu vực nông thôn khoảng 6÷15km.

- Hạ tầng mạng 3G:

Đang trong quá trình triển khai xây dựng và cung cấp dịch vụ. Hiện tại trên địa bàn tỉnh có 675 trạm thu phát sóng 3G (chiếm khoảng 35% tổng số trạm), chủ yếu được xây dựng lắp đặt tại khu vực thành phố, thị xã, thị trấn trung tâm các huyện và một số khu vực nông thôn; trong giai đoạn tới 3G sẽ được triển khai phủ sóng rộng khắp trên địa bàn toàn tỉnh. Hầu hết các trạm thu phát sóng 3G hiện tại đều được xây dựng, lắp đặt trên cơ sở sử dụng chung cơ sở hạ tầng với hạ tầng trạm 2G.

+ Viettel phủ sóng khoảng 85% diện tích toàn tỉnh.

+ Vinaphone, Mobifone: chủ yếu phủ sóng khu vực thành phố, thị xã, thị trấn và ven tuyến quốc lộ, tỉnh lộ.



1.3. Hiện trạng hạ tầng hệ thống trạm thu phát sóng thông tin di động

Hạ tầng trạm thu phát sóng thông tin di động trên địa bàn tỉnh được xây dựng theo hai loại chính: loại 1 và loại 2 (Trạm loại 1: trạm thu phát sóng có nhà trạm và cột ăng ten thu, phát sóng thông tin di động được xây dựng trên mặt đất; Trạm loại 2: trạm thu phát sóng có cột ăng ten, thiết bị thu phát sóng và thiết bị phụ trợ khác được xây dựng, lắp đặt trên (hoặc trong) các công trình đã được xây dựng trước).

Hạ tầng trạm thu phát sóng thông tin di động trên địa bàn tỉnh hiện tại trạm loại 1 chiếm đa số (khoảng 65 – 75% tổng số trạm); với đặc điểm địa hình của tỉnh có dạng đồi núi, hải đảo, các trạm loại 1 đáp ứng tốt hơn trạm loại 2 các yêu cầu về vùng phủ sóng. Hạ tầng trạm loại 1 phát triển nhiều tại khu vực nông thôn, hạ tầng trạm loại 2 phát triển đa số tại khu vực đô thị, khu vực tập trung đông dân cư.

Trạm thu phát sóng loại 1 trên địa bàn tỉnh có độ cao từ 20 – 60m, diện tích xây dựng mỗi trạm khoảng từ 300 – 500m2, trong đó diện tích nhà trạm từ 12 – 20m2.

Trạm thu phát sóng loại 2, có độ cao khoảng từ 20 – 40m (bao gồm cả độ cao của công trình đã được xây dựng từ trước); diện tích xây dựng phụ thuộc vào diện tích các công trình xây dựng từ trước, diện tích nhà trạm khoảng từ 12 – 20m2.

Trạm thu phát sóng loại 1 với quy mô và diện tích xây dựng hiện tại đủ điều kiện, đủ khả năng để các doanh nghiệp phối hợp dùng chung hạ tầng; trạm loại 2 do được xây dựng trên các công trình đã được xây dựng từ trước, với quy mô và độ cao hạn chế, do đó để phối hợp sử dụng chung cần tiến hành cải tạo, nâng cấp, sửa chữa.

Hạ tầng trạm thu phát sóng loại 1, loại 2 hiện tại chủ yếu được xây dựng, lắp đặt trên đất, hoặc công trình đi thuê với thời hạn thuê từ 5 – 10 năm. Do xây dựng, lắp đặt trên các công trình đi thuê nên yếu tố bền vững chưa cao, khi hết thời hạn thuê đất nảy sinh nhiều vấn đề bất cập.

- Hiện trạng dùng chung cơ sở hạ tầng:

+) Dùng chung cơ sở hạ tầng giữa các công nghệ khác nhau

Các doanh nghiệp chủ yếu sử dụng hình thức dùng chung cơ sở hạ tầng giữa các công nghệ (triển khai các công nghệ khác nhau trên cùng 1 hạ tầng). Hiện tại 100% các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh triển khai 3G trên cùng hạ tầng với 2G, tận dụng các tài nguyên có sẵn (nhà trạm, truyền dẫn…), tiết kiệm chi phí đầu tư.



+) Dùng chung cơ sở hạ tầng giữa các doanh nghiệp

Hiện trạng sử dụng chung cơ sở hạ tầng mạng di động (sử dụng chung hệ thống cột anten, nhà trạm...) giữa các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh còn khá hạn chế. Trên địa bàn toàn tỉnh chỉ có khoảng trên 100 vị trí sử dụng chung cơ sở hạ tầng mạng di động giữa các doanh nghiệp (chiếm khoảng 10%).

Những bất cập trong vấn đề sử dụng chung hạ tầng giữa các doanh nghiệp, một phần do hệ thống văn bản pháp lý, hệ thống cơ chế chính sách chưa đầy đủ từ cấp Trung ương tới địa phương, một phần do yếu tố cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trên thị trường.

1.4. Đánh giá

Với hiện trạng hạ tầng mạng hiện tại, sóng di động đã phủ toàn tỉnh. Tuy nhiên, do địa hình của Tỉnh tại một số khu vực có địa hình đồi núi, do đó còn xảy ra hiện tượng lõm sóng, sóng yếu, thiếu dung lượng. Tại một số khu vực vào một số thời điểm mạng di động còn chưa đáp ứng nhu cầu lưu lượng, còn nghẽn mạng cục bộ, đặc biệt là tại các khu vực tập trung đông dân cư vào các dịp sự kiện, ngày lễ…

100% các xã tại khu vực, biển, đảo, biên giới đều đã có trạm thu phát sóng thông tin di động. Tuy nhiên do đặc thù địa hình tại các khu vực này thường có diện tích rộng, địa hình khó khăn nên còn xảy ra tình trạng sóng yếu, lõm sóng.

Nhu cầu phát triển hạ tầng của các doanh nghiệp trong giai đoạn tới chủ yếu nhằm mục đích phát triển mở rộng mạng 3G, phát triển mạng ứng dụng các công nghệ mới (4G…), nâng cao chất lượng mạng lưới, nâng cao chất lượng dịch vụ.

Quảng Ninh có nhiều tiềm năng trong phát triển du lịch; trên địa bàn tỉnh có nhiều di tích, danh lam thắng cảnh, khu du lịch, nghỉ dưỡng…hàng năm thu hút một lượng lớn du khách; vào các dịp lễ hội, tổ chức sự kiện…do số lượng thuê bao tăng đột biến, nhu cầu dung lượng tăng cao nên vẫn còn xảy ra hiện tượng nghẽn mạng, rớt mạng. Do vậy, trong thời gian tới, cần có phương án để khắc phục, cải thiện tình trạng này.

2. Hiện trạng phát triển thuê bao điện thoại di động

Bảng 4: Thống kê hiện trạng phát triển thuê bao di động giai đoạn 2006 – 2011

STT

Danh mục

2006

2007

2008

2009

2010

2011

1

Số thuê bao điện thoại di động

183.211

1.119.077

1.536.083

1.590.786

1.644.710

1.762.488

2

Mật độ (thuê bao/100 dân)

63,27

122,65

160,85

168,96

160,74

170,5

3

Tốc độ tăng trưởng thuê bao (%)




511

37

4

3

7

Nguồn: Tổng hợp từ doanh nghiệp

Theo kết quả điều tra phổ cập dịch vụ điện thoại, Internet và nghe nhìn toàn quốc năm 2010: tỷ lệ dân số sử dụng điện thoại di động trên địa bàn tỉnh đạt 42% tổng số dân (khoảng 490.000 người); năm 2011, tỷ lệ dân số sử dụng điện thoại di động trên địa bàn tỉnh đạt khoảng 48%.

Theo thống kê từ doanh nghiệp, năm 2011 trên địa bàn tỉnh có 1.762.488 thuê bao điện thoại di động; mật độ 170,5 thuê bao/100 dân. Số thuê bao thống kê lớn hơn nhiều so với tổng số dân, một phần do số thuê bao thống kê chưa loại bỏ yếu tố thuê bao ảo (chiếm khá lớn trong tổng số thuê bao); phần khác do nhu cầu ngày càng cao của người sử dụng (một người dùng có thể sử dụng nhiều hơn 1 SIM).



Giai đoạn 2006 – 2011, tốc độ phát triển thuê bao khá cao, trung bình 94%/năm. Tuy nhiên, từ 2009 – 2011 tốc độ phát triển thuê bao đã có dấu hiệu chững lại, giảm tốc độ tăng trưởng xuống dưới 10%/năm; do thị trường đã gần đạt tới mức bão hòa.

3. So sánh, đánh giá hiện trạng mạng thông tin di động tỉnh Quảng Ninh với một số tỉnh, thành phố trong vùng

Bảng 5: So sánh một số chỉ tiêu hiện trạng mạng thông tin di động tỉnh
Quảng Ninh với một số tỉnh, thành phố trong vùng và cả nước


STT

Tỉnh

Tỷ lệ xã có trạm thu

phát sóng thông tin di động

Tỷ lệ dân số sử dụng

điện thoại di động

1

Hà Nội

95,67%

45%

2

Vĩnh Phúc

96,35%

38%

3

Bắc Ninh

99,21%

39%

4

Quảng Ninh

98,92%

42%

5

Hải Dương

95,47%

37%

6

Hải Phòng

97,76%

41%

7

Hưng Yên

98,14%

37%

8

Thái Bình

95,80%

36%

9

Hà Nam

99,14%

35%

10

Nam Định

98,25%

36%

11

Ninh Bình

96,58%

34%

12

Cả nước

96,29%

37,5%

Nguồn: Kết quả điều tra phổ cập dịch vụ điện thoại, Internet và nghe nhìn toàn quốc

So với các tỉnh, thành phố trong vùng đồng bằng sông Hồng và cả nước; hiện trạng hạ tầng mạng thông tin di động tỉnh Quảng Ninh khá tốt: các chỉ tiêu đạt trên mức bình quân chung của cả nước và đạt mức cao hơn so với các tỉnh, thành trong vùng.


tải về 3.46 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   24




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương