Microsoft Word 01-49-bui phuong dai(36-41)


Bảng 4: Mức tiêu thụ của sản phẩm



tải về 375.58 Kb.
Chế độ xem pdf
trang6/7
Chuyển đổi dữ liệu06.10.2022
Kích375.58 Kb.
#53449
1   2   3   4   5   6   7
01-49-BUI PHUONG DAI(36-41)
Bao cao thc hanh Sn xut tom kho Cong, Mau-ban-thuyet-minh-dieu-kien-co-so-san-xuat-thuc-an-thuy-san-12.NT-chi-tiet-nhat, tài liệu tham khảo, NGHIEN CUU CAC YEU TO ANH HUONG DEN QUYET DINH LUA CHON DIEM DEN CUA KDL HAN QUOC FINALA 2 5 2021, trongtruong so17a 09, tphuc, Editor, 01 - 2018022801 - Y dinh mua thuc pham an toan - Pham Xuan Giang - dinh dang, Back To School · SlidesMania, Quy phạm thực hành chế biến cá tra phi lê đông lạnh
Bảng 4: Mức tiêu thụ của sản phẩm
Sản phẩm 
Tiêu thụ (kg) 
Tỷ lệ (%)
Khô (n=9) 
1-5 
66,6
5-10 
33,3
Mắm (n=13) 
5-10 
84,6
10-20 
15,4
n: số sạp bán sản phẩm tại các chợ 
Về chất lượng sản phẩm, phần lớn các sạp cho 
rằng chất lượng sản phẩm khô và mắm hiện tại của 
các sạp đã đạt (86,3%), không cần phải thay đổi, 
chỉ có 13,7% sạp cho là nếu có thể thì cần thay đổi 
về mẫu mã và mùi vị của sản phẩm khô để có thể 
thu hút nhiều khách hàng hơn. Khách hàng chính 
của các sạp chủ yếu là những người đi chợ hằng 
ngày (86,3%), khách du lịch (68,1%) và các đại lý 
(63,6%). 
3.3.2 Thị hiếu của người tiêu dùng đối với sản 
phẩm từ cá lóc 
Thị hiếu của người tiêu dùng đối với sản phẩm 
từ cá lóc phụ thuộc vào độ tuổi (Bảng 5). Khách 
hàng có độ tuổi từ 20-30 thích sử dụng sản phẩm 
khô (56%), trong khi khách hàng có độ tuổi từ 30-
40 thích sử dụng sản phẩm mắm cá lóc (48,1%). 
Thị hiếu của người tiêu dùng đối với sản phẩm khô 
và mắm cá lóc giảm khi độ tuổi càng tăng dần là do 
khách hàng có độ tuổi lớn hơn 40 cho rằng sản 
phẩm khô và mắm thơm ngon, nhưng sử dụng có 
thể ảnh hưởng đến sức khỏe của khách hàng có 
bệnh tăng huyết áp. 
Bảng 5: Thị hiếu của khách hàng
Nhóm 
Sản phẩm 
Độ tuổi
Khô (%) 
Mắm (%) 
N1 (n=25) 20-30 
56,0 
44,0 
N2 (n=27) 30-40 
51,9 
48,1 
N3 (n=35) 40-50 
42,8 
37,1 
N4 (n=23) 
50-60 
34,8 
21,7 
n: số khách hàng được phỏng vấn 
Phần lớn khách hàng khi mua sản phẩm chưa 
tìm hiểu thông tin trước khi mua (55,4%). Một số 
khách hàng mua ở những chỗ quen nên không cần 
tìm hiểu (15,4%), chỉ có 29% khách hàng đã tìm 
hiểu thông tin trước khi mua sản phẩm. Trong đó, 
những thông tin khách hàng có được chủ yếu là từ 
người bán (51,3%), người thân (31,2%), số còn lại 
tìm hiểu qua các phương tiện thông tin khác 
(15,1%). Đa số khách hàng thường mua các sản 
phẩm ở chợ, do có sự tiện lợi (87,2%), mua tại các 
cơ sở sản xuất (8,1%) và có 4,5% khách hàng mua 
từ siêu thị.
Trong tổng số khách hàng có tìm hiểu thông tin 
sản phẩm khi mua hàng (29%) thì tiêu chí đầu tiên 
khách hàng chọn mua sản phẩm là thương hiệu 
chiếm 84,5% (Bảng 6). Vì khô và mắm là những 
sản phẩm truyền thống nên khách hàng thường 
chọn những thương hiệu nổi tiếng hay quen để 
mua. Trong số đó, có 50,9% khách hàng cho rằng 
thương hiệu lâu năm có uy tín, sản phẩm hợp khẩu 
vị (59,1%) và giá sản phẩm hợp lý (34,5%). Tiêu 
chí thứ hai khách hàng quan tâm là an toàn vệ sinh 
thực phẩm (68,1%) (Bảng 6), tuy nhiên có đến 
56,3% khách hàng lại không biết hoặc không xác 
định được các sản phẩm khô và mắm bán trên thị 
trường có đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm hay 
không. Tiêu chí thứ 3 khách hàng quan tâm là chất 
lượng (48,1%) (Bảng 6). Đối với sản phẩm khô 
phần lớn khách hàng cho rằng sản phẩm khô ngon 
là phải độ dai và độ khô, kế đến là vị hài hòa. Còn 
đối với mắm, chỉ tiêu mùi vẫn được nhiều khách 
hàng lựa chọn, tiếp theo là trạng thái, vị và tiêu chí 
cuối cùng khách hàng quan tâm đến giá sản phẩm 
khi mua thấp chiếm 40,9% (Bảng 6). Vì khách 
hàng tin rằng khi chọn thương hiệu nổi tiếng và 
quen thuộc thì chất lượng sản phẩm sẽ tốt và giá cả 
hợp lý. 


Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Số chuyên đề: Thủy sản (2014)(1): 36-41 
41 

tải về 375.58 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương