HÀNH VI NÂNG CAO SỨC KHOẺ CỦA BỆNH NHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYPE 2 TẠI THÁI NGUYÊN Lê Thị Thùy Linh, Lê Thị Bích Ngọc,Trần Anh Vũ
Trường Đại học Y dược Thái Nguyên
TÓM TẮT
M ục tiêu: Kiểm tra mối tương quan giữa hành vi nâng cao sức khỏe và sự tự tin để thực hiện hành vi nâng cao sức khỏe của bệnh nhân ĐTĐ type 2 tại Thái Nguyên.
Đối tượng: 92 bệnh nhân đang khám và điều trị tại bệnh viện đa khoa Trung ương Thái Nguyên. Phương pháp: Mô tả, sử dụng hệ số tương quan Pearson. Kết quả và kết luận: Có mối tương quan giữa hành vi nâng cao sức khoẻ và sự tự tin để thực hiện hành vi nâng cao sức khoẻ của bệnh nhân ĐTĐ type 2 ( r = 0.531, p < .001. Từ đó có thể thấy người điều dưỡng cần có kế hoạch hỗ trợ, cung cấp những hành vi nâng cao sức khoẻ và cải thiện sự tự tin của bệnh nhân trong việc thực hiện hành vi nâng cao sức khoẻ.
Từ khoá: Sự tự tin, hành vi tăng cường sức khoẻ, đái tháo đường type 2
HEALTH PROMOTING BEHAVIORS OF
PATIENTS WITH TYPE 2 DIABETES IN THAI NGUYEN
Le Thi Thuy Linh, Le Thi Bich Ngoc, Tran Anh Vu
Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy
SUMMARY
Objective: To examine the relationship between self- confidence and health promoting behaviors of type 2 diabetes patients. Subjects: 92 type 2 diabetes patients treated in Thai Nguyen General Hospital. Methods: A descriptive study was used in the study, using Pearson correlation coefficient. Results and conclusions: There were correlation between self- confidence and health promoting behaviors (r = 0,531, p <0,01) of type 2 diabetes patients. It is recommended that nurses should have a plan to promote and support health-promoting behaviors and improve cconfidence of patients with type 2 diabetes.
Keywords: self- confidence, health promoting behaviors, type 2 diabetes
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đái tháo đường (ĐTĐ) được xem là một đại dịch của thế kỷ XXI, là nguyên nhân gây tử vong đứng thứ 4 hoặc thứ 5 ở các nước phát triển. ĐTĐ type 2 hiện đang là một bệnh phổ biến và nghiêm trọng trên toàn thế giới, gây ra những ảnh hưởng lớn tới sức khỏe và chất lượng cuộc sống của người bệnh. Năm 2025, ĐTĐ type 2 sẽ chiếm tới 4,3% dân số thế giới [8]. Ở Việt Nam, vào năm 2015 sẽ có khoảng 2,1 triệu người mắc bệnh ĐTĐ type 2 [6]. Bệnh gây biến chứng nhiều cơ quan đích, tăng tỉ lệ tử vong và tàn phế. Cho đến nay chưa có phương pháp nào có thể điều trị khỏi hẳn bệnh ĐTĐ, tuy nhiên nếu được quản lí và điều trị đúng bệnh nhân ĐTĐ có cuộc sống gần như bình thường. Yếu tố quan trọng để giữ gìn sức khỏe của người bệnh là kiểm soát mức đường máu của người bệnh ở mức gần với bình thường để ngăn ngừa các biến chứng [8]. Chế độ ăn uống lành mạnh, hoạt động thể chất thường xuyên, dùng thuốc một cách chính xác, khám sức khỏe định kỳ, tự theo dõi đường máu thường xuyên là hành vi khuyến cáo cho bệnh nhân ĐTĐ type 2 [4]. Vì vậy, bệnh nhân với ĐTĐ type 2 được yêu cầu thực hành hành vi nâng cao sức khỏe trong cuộc sống hàng ngày của họ để kiểm soát bệnh tật và các biến chứng của nó để có được lợi ích sức khỏe. Tuy nhiên, bệnh nhân ĐTĐ type 2 ít tham gia vào hành vi nâng cao sức khỏe. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hành hành vi nâng cao sức khỏe. Nhiều nghiên cứu cho thấy rằng sự tự tin để thực hành hành vi nâng cao sức khỏe là một yếu tố quan trọng trong việc duy trì hành vi nâng cao sức khỏe thành công. Tại Thái Nguyên chưa có nghiên cứu nào về vấn đề này. Xuất phát từ nhu cầu đó, chúng tôi tiến hành đề tài với mục tiêu: Kiểm tra mối tương quan giữa hành vi nâng cao sức khỏe và sự tự tin để thực hiện hành vi nâng cao sức khỏe của bệnh nhân ĐTĐ type 2 tại Thái Nguyên.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Đối tượng nghiên cứu:
Bệnh nhân đái tháo đường type 2 đang điều trị ngoại trú tại bệnh viện ĐKTƯ Thái Nguyên.
- Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu:
+ Bệnh nhân đã được chẩn đoán ĐTĐ type 2.
+ Có khả năng nghe, nói, đọc, viết tiếng Việt.
+ Sẵn sàng tham gia nghiên cứu.
2. Địa điểm nghiên cứu
Bệnh viện ĐKTƯ Thái Nguyên
3. Phương pháp nghiên cứu
Thiết kế nghiên cứu:
+ Mô tả mối tương quan
Đối tượng
+ Bệnh nhân ĐTĐ type 2 khám và điều trị bệnh viện ĐKTƯ Thái Nguyên.
Cỡ mẫu: 92
4. Bộ câu hỏi:
Trong nghiên cứu này nhà nghiên cứu sử dụng bộ câu hỏi sẵn có và thiết kế bao gồm: thông tin cá nhân, kiến thức, rào cản nhận thức, hành vi ăn uống
Câu hỏi về thông tin cá nhân: Câu hỏi về thông tin cá nhân được thiết kế bởi nhà nghiên cứu bao gồm: tuổi, giới, tình trạng hôn nhân, thu nhập cá nhân, trình độ học vấn, nghề nghiệp, thời gian bị bệnh.
Câu hỏi về sự tự tin để thực hiện hành vi tăng cường sức khoẻ: Bộ câu hỏi về sự tự tin để thực hiện hành vi tăng cường sức khoẻ sẽ sử dụng bộ câu hỏi của tác giả Nguyễn Hoa Huyền (2010). Bộ câu hỏi gồm 28 câu hỏi. Cronbach’s α= 0.929
Câu hỏi về hành vi tăng cường sức khoẻ: Bộ câu hỏi về hành vi tăng cường sức khoẻ sẽ sử dụng bộ câu hỏi của tác giả Nguyễn Hoa Huyền (2010).Bộ câu hỏi gồm 52 câu hỏi. Cronbach’s α= 0.961
5. Chỉ tiêu nghiên cứu
Mối tương quan giữa sự tự tin để thực hiện hành vi tăng cường sức khoẻ và hành vi tăng cường sức khoẻ của bệnh nhân đái tháo đường type 2.
6. Kỹ thuật thu thập số liệu
+ Phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân bằng bộ câu hỏi đã được thiết kế sẵn.
7. Phương pháp xử lý số liệu
Mô tả thống kê: Sử dụng để mô tả thông tin cá nhân, sự tự tin để thực hiện hành vi tăng cường sức khoẻ, hành vi tăng cường sức khoẻ của bệnh nhân đái tháo đường type 2.
Hệ số tương quan Pearson: Sử dụng để kiểm tra mối tương quan giữa sự tự tin để thực hiện hành vi tăng cường sức khoẻ và hành vi tăng cường sức khoẻ của bệnh nhân đái tháo đường type 2.
KÊT QUẢ
Đặc điểm của nhóm đối tượng nghiên cứu
Bảng 1: Đặc điểm của mẫu
Mẫu
|
n
|
%
|
Giới tính
|
Nam
Nữ
|
39
53
|
42,4
57,6
|
Tuổi
|
≤ 40
41-50
51-60
61-70
> 70
|
2
9
35
32
14
|
2,2
9,8
38,0
34,8
15,2
|
= 60,18; SD= 8,61; Range: 35 – 74
|
Tình trạng hôn nhân
|
Kết hôn
Goá bụa
Ly thân/ Ly dị
Độc thân
|
70
11
7
4
|
76,1
12,0
7,6
4,3
|
Trình độ học vấn
|
Cấp 1
Cấp 2
Cấp 3
Đại học
|
2
28
40
22
|
2,2
304
43,5
23,9
|
Nghề nghiệp
|
Thất nghiệp
Nhân viên VP
Côn nhân
Nông dân
Bán hàng
Về hưu
|
3
14
3
4
13
55
|
3,3
15,2
3,3
4,3
14,1
59,8
|
Thu nhập (VND)
|
≤ 1,000,000
1,000,001 – 1,500,000
1,500, 001–2,000,000
2,000,001-2,500,000
= 1,229,356; SD=451,232; Range: 500,000 – 2,500,000
|
41
33
15
3
|
44,6
35,9
16,2
3,3
|
Bảng 1 cho thấy: Phần lớn người tham gia nghiên cứu là nam giới ( 57,6%) và khoảng cách độ tuổi từ 35 đến 70 tuổi, với độ tuổi trung bình là 60 tuổi (SD= 8,61). Hầu hết đều kết hôn (76,1%) và học hết cấp 3 (43%). Có khoảng 1 nửa số người tham gia nghiên cứu đã nghỉ hưu (59,8%). Thu nhập gia đình trong khoảng từ 500.000VNĐ đến 2.500.000 VNĐ (= 1,229,356; SD= 451,232). Tuy nhiên 44,6% số người tham gia nghiên cứu có thu nhập thấp (< 1000.000 VNĐ/ tháng).
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |