MỤc lục trang


XÁC ĐỊNH MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ CĂNG THẲNG Ở CÁC BÀ MẸ CÓ CON NHỎ BỊ BỆNH MÃN TÍNH TẠI BVĐKTƯ THÁI NGUYÊN



tải về 2.7 Mb.
trang5/29
Chuyển đổi dữ liệu26.03.2018
Kích2.7 Mb.
#36694
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   29

XÁC ĐỊNH MỘT SỐ YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ CĂNG THẲNG Ở CÁC BÀ MẸ CÓ CON NHỎ BỊ BỆNH MÃN TÍNH TẠI BVĐKTƯ THÁI NGUYÊN

Hoàng Thị Mai Nga; Lương Thị Hoa; Phạm Thị Oanh


Trường Đại học Y-Dược Thái Nguyên
TÓM TẮT

Nghiên cứu này nhằm mục đích mô tả sự căng thẳng của các bà mẹ có con nhỏ bị bệnh mãn tính. Có 112 bà mẹ có con nhỏ bị bệnh mãn tính đã được mời tham gia vào nghiên cứu này tại Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Thái Nguyên từ tháng 4 đến tháng 10 năm 2012. Số liệu được thu thập bởi sự sử dụng hai bộ câu hỏi: Thông tin cơ bản và Sự căng thẳng. Kết quả chỉ ra rằng các bà mẹ có sự căng thẳng ở mức độ trung bình. Kết quả này cho thấy có sự khác biệt về mức độ căng thẳng khi các bà mẹ có độ tuổi, thu nhập gia đình hàng tháng, và trình độ học vấn khác nhau. Tuy nhiên, không có sự khác biệt về sự căng thẳng khi các bà mẹ có sự khác nhau về số con trong gia đình và kinh nghiệm chăm sóc trẻ nhỏ. Từ đó cho thấy người điều dưỡng nên cung cấp hoặc hỗ trợ can thiệp điều dưỡng nhằm làm giảm tối đa sự căng thẳng cho các bà mẹ có con bị bệnh mãn tính.



Từ khóa- Sự căng thẳng, bà mẹ, trẻ nhỏ, bệnh mãn tính.
IDENTIFICATION OF FACTORS AFFECTING TO PARENTING STRESS AMONG MOTHERS WITH YOUNG CHILDREN WITH CHRONIC ILLNESS

Hoang Thi Mai Nga, Luong Thi Hoa, Pham Thi Oanh

Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy
SUMMARY

Objective. The purpose of this descriptive study was to describe parenting stress among mothers with young children with chronic illness. 112 mothers with young children with chronic illness invited to participate in the study in Thai Nguyen General Hospital, during April 2012 to October 2012. Data were collected by using the demographic questionnaire and the Parenting Stress Index (PSI-SF) scale. Data were analyzed using descriptive statistics, independent t-test. Results. Results revealed that total mean score of parenting stress was 138.30 (SD = 11.45). There were significant differences of the mothers’ parenting stress with different mother’s age, family income, level of education. However, there were no significant differences of the mothers’ parenting stress with different number of children in the family and experience of caring for young children. Conclusion. These findings suggested that nurses should provide and/ or support nursing intervention to minimize parenting stress to all mothers with children with chronic illness

Key words: Parenting stress, mothers, Young children, Chronic illness
I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Trở thành một người mẹ là một trải nghiệm tuyệt vời nhất của người phụ nữ. Nhưng đôi khi nhu cầu và sự phức tạp trong cuộc sống hàng ngày đã làm cho họ gặp nhiều căng thẳng. Thêm nữa, việc chăm sóc con cái có thể khiến các bà mẹ cảm thấy lo lắng, bực mình, thậm chí là sang chấn tinh thần [5]. Đặc biệt, sự căng thẳng tăng lên khi các bà mẹ chăm sóc con cái của họ bị bệnh. Kazak và cộng sự (2006) [4] đã chỉ ra rằng mức độ căng thẳng của các mẹ có con bị bệnh lớn hơn nhiều so với các mẹ có con khỏe mạnh. Một nghiên cứu khác đã chỉ ra rằng cha mẹ chịu ảnh hưởng tiêu cực nặng nề bởi bệnh tật của con cái họ, đặc biệt là bệnh mãn tính [9]. Bởi đối với các gia đình có trẻ bị bệnh mãn tính, cha mẹ không những chịu ảnh hưởng về kinh tế mà còn bị tác động cả về thể chất và tinh thần. Thêm nữa nó còn là gánh nặng cho xã hội, đặc biệt là những gia đình nghèo. Tuy nhiên ở Việt Nam, các nghiên cứu ở lĩnh vực này còn rất hạn chế. Tại Huế, có một nghiên cứu đã chỉ ra rằng các bà mẹ có con bị chậm phát triển về nhận thức có mức độ căng thẳng rất cao [8]. Do vậy nghiên cứu này nhằm mục đích xác định mức độ căng thẳng của các bà mẹ có con nhỏ bị bệnh mãn tính và các yếu tố ảnh hưởng đến sự căng thẳng của các bà mẹ.

II. PHƯƠNG PHÁP

Phương pháp mô tả cắt ngang được thực hiện tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên. Cỡ mẫu trong nghiên cứu này gồm 112 bà mẹ có con nhỏ bị bệnh mãn tính đưa con và khám và điều trị. Phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên với các tiêu chuẩn chọn lựa: Các bà mẹ tuổi trên 18; Có con bị bệnh mãn tính; Tự nguyện tham gia nghiên cứu. Số liệu được thu thập từ tháng 4 đến tháng 10 năm 2012 bằng phương pháp phỏng vấn.

Nghiên cứu sử dụng hai bộ câu hỏi: Thông tin chung và Sự căng thẳng của bà mẹ (Abidin, 1995) [1]. Bộ câu hỏi sự căng thẳng của bà mẹ gồm 36 câu hỏi được chia làm 3 nhóm nhỏ, mỗi nhóm gồm 12 câu hỏi với 5 mức độ trả lời từ 1: “rất đồng ý” đến 5: “rất không đồng ý”.

III. KẾT QUẢ

3.1. Thông tin chung:

Các bà mẹ có độ tuổi từ 20 đến 42 với độ tuổi trung bình là 32.32. Phần lớn các bà mẹ (60.16%) đã tốt nghiệp phổ thông trung học. Hơn một nửa các bà mẹ trong nghiên cứu này (70%) có thu nhập trung bình ít hơn 3.000.000 đồng/tháng; 58.9% không có kinh nghiệm chăm sóc trẻ nhỏ trước đó và phần lớn các bà mẹ (61.6%) mới chỉ có một con.



3.2. Sự căng thẳng của các bà mẹ.

Bảng 1: Giá trị trung bình và độ lệch chuẩn của sự căng thẳng

Parenting stress

M

S.D.

Sự căng thẳng của bà mẹ (Tổng)

138.30

11.45

Sự căng thẳng trong việc nuôi con (PD)

40.09

4.38

Sự khó khăn về mối quan hệ mẹ - con (P-CDI)

39.89

3.95

Sự khó khăn của trẻ (DC)

38.32

4.18

Từ Bảng 1 cho thấy tổng điểm của sự căng thẳng có giá trị trung bình là 138 (S.D. = 11.45). Sự căng thẳng trong việc nuôi con (PD) có giá trị trung bình là 40.09 (SD = 4.38); Sự khó khăn về mối quan hệ mẹ - con (P-CDI) có giá trị trung bình là 39.89 (SD = 3.95); Sự khó khăn của trẻ (DC) có giá trị trung bình là 38.32 (SD = 4.18).

Kết quả nghiên cứu này cho thấy có sự khác biệt về mức độ căng thẳng khi các bà mẹ có độ tuổi, thu nhập gia đình hàng tháng, và trình độ học vấn khác nhau. Tuy nhiên, không có sự khác biệt về sự căng thẳng khi các bà mẹ có sự khác nhau về số con trong gia đình và kinh nghiệm chăm sóc trẻ nhỏ.



IV. BÀN LUẬN

Kết quả nghiên cứu này không phù hợp với rất nhiều nghiên cứu trước đó khi cho thấy các bà mẹ có con nhỏ bị bệnh mãn tính có mức độ căng thẳng ở mức độ trung bình, trong khi hầu hết các nghiên cứu trước đó đều cho thấy ở mức độ cao ([6], [7], [8]). Sự khác biệt của nghiên cứu này so với nhiều nghiên cứu trước đó là do các bệnh mãn tính của trẻ trong nghiện cứu này không quá nghiêm trọng và các bà mẹ đã dần thích nghi khi chăm sóc con mình. Hơn nữa có lẽ các bà mẹ cho rằng chăm sóc con mình cũng là trách nhiệm và chức năng bình thường của một người làm mẹ. Trong khi các nghiên cứu trước đó hầu hết đều làm trên trẻ có bệnh cảnh đặc biệt hơn như: chậm phát triển thể chất, tim bẩm sinh, ung thư…

Có nhiều nghiên cứu cũng cho kết quả tương tự nghiên cứu này. Gray (1992) [3]; và Bundy (1996) [2] chỉ ra rằng các bà mẹ có nhóm tuổi khác nhau thì có sự khác nhau về mức độ căng thẳng khi có con bị bệnh mãn tính. Hay Yildiz và cộng sự (2009) [9] cho biết các bà mẹ có mức thu nhập khác nhau thì cũng có mức độ căng thẳng khác nhau. Tuy nhiên về trình độ học vấn thì kết quả của nghiên cứu này lại không giống với nhiều nghiên cứu trước đó. Điều này có thể do phần lớn các bà mẹ trong nghiên cứu này đều đã tốt nghiệp phổ thông trung học nên họ dễ thích nghi và có khả năng đáp ứng tốt hơn khi chăm sóc một đứa con bị bệnh mãn tính.

IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

Chăm sóc một đứa trẻ bị bệnh mãn tính thường làm cho bà mẹ cảm thấy rất căng thẳng và mệt mỏi. Bởi nó không chi là gánh nặng về vật chất cho gia đình và xã hội mà còn gây ảnh hưởng không nhỏ đến tinh thần của các bà mẹ nói riêng và của các gia đình nói chung. Mặc dù nghiên cứu này cho thấy các bà mẹ có mức độ căng thẳng là trung bình nhưng người điều dưỡng vẫn cần có những can thiệp điều dưỡng để hỗ trợ cho các bà mẹ và gia đình khi có con bị bệnh mãn tinh nhằm làm giảm tối đa sự căng thẳng cho họ cũng như sự tổn hại về tinh thần.



LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Ban lãnh đạo Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên, toàn thể cán bộ khoa Nhi, cùng toàn thể các bệnh nhân tham gia đã giúp tôi hoàn thành nghiên cứu này.



TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]Abidin, R. R. Parenting Stress Index: Professional manual, 3rd ed. Odessa, FL: Psychological Assessment Resources, 1995.

[2] Bundy, M. B. “The Interrelation of stress, appraisal, coping, and adjustment in parents of children with autism.” Dissertation Abstracts International. The Humanities and Social Sciences Faculty, Hong Kong University, 1996.

[3] Gray, D. E., and Holden, W. J. “ Psycho- social Well-Being among Parents of Children with Autism”, Australia and New Zealand Journal of Developmental Disabilities. 18 (April 1992): 83-93.


[4] Kazak, A. E., Kassam-Adams, N., Schneider, S., Zelikovsky, N., Alderfer, M. A., and Rourke, M. “An integrative model of pediatric medical traumatic stress.” Journal of Pediatric Psychology. 31 (May 2006) : 343 –355.

[5] Lawoko, S., and Soares, J. “Distress and hopelessness among parents of children with congenital heart disease, parents of children with other disease, and parents of healthy children.” Journal of Psychosomatic Research. 52 (April 2002) :193‑208.

[6] Lopes, V., Clifford, T., Minnes, P., and Ouellette-Kuntz, H. “Parental stress and coping in families of children with and without developmental delays.” Journal of Developmental Disabilities, 14 (May 2008) : 99-104.

[7] Potterton, J., Sstewart, A. V., and Cooper, P. “Parenting stress of caregivers of young children who are HIV Positive.” African Journal of Psychiatry, 10 (November 2007) : 210-214.

[8] Shin, J and Nhan, N. V. “ Predictors of parenting stress among Vietnamese mothers of young children with and without cognitive delay”. Journal of Intellectual & Developmental Disability. 34 (March 2009) : 17-26.

[9] Yildiz, A., Celebioglu, A., and Olgun, H. “Distress levels in Turkish parents of children with congenital heart disease.” Australian Journal of Advanced Nursing. 26 (March 2009) : 39-46.



Каталог: uploads -> media
media -> TÁC ĐỘng của enso đẾn thời tiếT, khí HẬU, MÔi trưỜng và kinh tế XÃ HỘI Ở việt nam gs. Tskh nguyễn Đức Ngữ
media -> Giới thiệu dòng case mid-tower Phantom 240 Thùng máy kiểu cổ điển Phantom với mức giá thấp chưa từng có
media -> BỘ MÔn giáo dục thể chất I. Danh sách cán bộ tham gia giảng
media -> Ecs giới thiệu loạt bo mạch chủ amd fm2+ hoàn toàn mới Nâng cao hỗ trợ đồ họa rời và hiện thị phân giải 4K tích hợp
media -> ĐỀ CƯƠng chi tiết học phần mã số học phần: pie332 Tên học phần
media -> ĐỀ CƯƠng chi tiết học phần mã số học phần : Tên học phần : Dược lý
media -> MỤc lục trang
media -> Ường Đại học y dược Thái Nguyên
media -> MỤc lụC Đinh Hoàng Giang*, Đàm Thị Tuyết 6

tải về 2.7 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   29




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương