MỤc lục trang


NHẬN XÉT MỘT SỐ CHỈ SỐ HUYẾT HỌC VÀ CHỈ SỐ SINH HÓA Ở TRẺ SƠ SINH NON THÁNG ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA NHI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN



tải về 2.7 Mb.
trang4/29
Chuyển đổi dữ liệu26.03.2018
Kích2.7 Mb.
#36694
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   29

NHẬN XÉT MỘT SỐ CHỈ SỐ HUYẾT HỌC VÀ CHỈ SỐ SINH HÓA Ở TRẺ SƠ SINH NON THÁNG ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA NHI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN

Đoàn Thị Huệ*, Khổng Thị Ngọc Mai**


*Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên

**Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên
TÓM TẮT

Mục tiêu:Nghiên cứu này mô tả một số chỉ số huyết học và sinh hóa ở trẻ sơ sinh non tháng tuần đầu sau đẻ điều trị tại khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Thái Nguyên.

Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả, cắt ngang, thông tin được thu thập bao gồm thông tin hành chính và dựa vào kết quả xét nghiệm cận lâm sàng của trẻ sơ sinh non tháng nằm điều trị tại khoa.

Kết quả: Nghiên cứu cho thấy có 84 trẻ sơ sinh non tháng đạt tiêu chí nghiên cứu, có 65,5% trai, 34,5% sơ sinh gái, tuổi thai thấp nhất là 26 tuần, cao nhất là 37 tuần, trung bình là 33 tuần. Cân nặng của trẻ từ 850gram – 2700 gram, trung bình là 2034,2 gram. 83,3% trẻ được đẻ thường, tỷ lệ trẻ sơ sinh bị ngạt 21,4%, có 89,3% các bà mẹ trong quá trong quá trình mang thai khỏe mạnh. Hầu hết đi khám thai định kì. Kết quả xét nghiệm cho thấy; Tỷ lệ các bất thường số lượng bạch cầu tăng trong 3 ngày đầu (12%) và giảm trong 3 ngày tiếp theo (9,53%). Số lượng hồng cầu và Hemoglobin giảm đáng kể khi so sánh 3 ngày đầu (54,76%, 82,12%) và 3 ngày tiếp theo (76,19%, 89,28%). Hầu hết các trẻ sơ sinh non tháng đều bị giảm glucose máu; 3 ngày đầu 85,9%, 3 ngày sau còn 73,38%. Trẻ sơ sinh đẻ non đều bị rối loạn các thành phần đông máu Prothrombin, APTT, Fibrinogen trong cả 2 thời điểm lấy máu; 3 ngày đầu (91%, 92,85%, 88,34%) , 3 ngày sau đẻ (100%, 96,42%; 77,39%).

Kết luận:Qua nghiên cứu chúng tôi nhận thấy hầu hết tất cả các trẻ sơ sinh non tháng có sự biến đổi lớn về các chỉ số huyết học và sinh hóa. Bác sỹ cần phải chú ý các chỉ số về huyết học và sinh hóa ngay cả khi không có các bằng chứng về lâm sàng để có hướng điều trị kịp thời nhằm hạn chế tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh non tháng.

Từ khóa: Sơ sinh non tháng, chỉ số huyết học, chỉ số sinh hóa,
OBSERVATIONS OF SEVERAL HEMATOLOGIC, BIOCHEMISTRY INDICES AMONG PRETERM NEWBORNS TREATED AT THE PEDIATRIC DEPARTMENT OF THAI NGUYEN CENTRAL GENERAL HOSPITAL.

Doan Thi Hue*, Khong Thi Ngoc Mai**

*Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy

**Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên

SUMMARY

Objective: To describe the hematological, biochemistry indices among preterm newborns in the first week after giving birth treated at the Pediatric Department of Thai Nguyen Central General Hospital. Methods: A cross-sectional study was used in the study. Results: In the study period , 84 cases of the preterm newborn included in the study. 65.5% were males, 34.5% were females. A minimal gestational age was 26 weeks, A maximal was 37 weeks and the mean was 33 weeks. A weight of newborns ranked from 850gram – 2700 gram. The mean weight was 2034.2gram, the minimal was 850gram, the maximal was 2700gram. 83.3% delivered naturally, the rate was choked to be 21.4%. 89.3% mothers during pregnancy were healthy. Almost of mothers during pregnancy were periodically checked. In laboratory assay, the percentage of abnormal white blood cell count increased during the first 3 days (12%) and in 3 days of postpartum (9.53%). The number of red blood cells and hemoglobin decreased significantly when compared to the first 3 days (54.76%, 82.12%, respectively) and the next 3 days (76.19%, 89.28%, respectively). Most preterm infants reduced blood glucose; the first 3 days was 85.9%, the next 3 days down to 73.38 %. All premature infants were clotting disorder of components: Prothrombin APTT, Fibrinogen in the two time points of taking the blood; the first 3 days (91%, 92.85%, 88.34%, respectively), 3 days of postpartum (100%, 96.42%; 77.39%, respectively).

Conclusion: Through researching, we found that almost all preterm infants had a large variation of biochemical and hematological indices. Doctors need to pay a special attention to the hematological and biochemical indexes even when there is no clinical evidence in order to have timely treatment to reduce mortality in preterm infants.

Keywords: Preterm birth, hematological indices, biochemical indices.
1. Đặt vấn đề

Thời kì sơ sinh được tính từ lúc đẻ ra đến hết tuần lễ thứ 4. Đối với trẻ đẻ đủ tháng về đặc điểm lâm sàng cũng như chỉ số huyết học và sinh hóa đã được nghiên cứu và chỉ ra trên lý thuyết. Đối với sơ sinh non tháng thì những tuần đầu tiên là một giai đoạn khó khăn nhất trong cuộc đời trẻ, đó là quãng thời gian trẻ sơ sinh phải thích nghi cao độ với môi trường bên ngoài. Trong thực tễ những trẻ sơ sinh non tháng nằm điều trị tại khoa Nhi chúng tôi nhận thấy có sự thay đổi về chỉ số huyết học và sinh hóa trong những tuần đầu sau đẻ như đường máu giảm, protid máu giảm, bạch cầu tăng, . . . . Việc đánh giá chỉ số huyết học và sinh hóa trong tuần đầu sau đẻ rất quan trọng [1,5], giúp cho bác sĩ định hướng can thiệp điều trị sớm nhằm hạn chế tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh đẻ non. Hiện nay chưa có tài liệu nào nói đến chỉ số huyết học và sinh hóa của trẻ sơ sinh non tháng tuần đầu sau đẻ, vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài với mục tiêu: “Mô tả một số chỉ số huyết học và sinh hóa ở trẻ sơ sinh non tháng tuần đầu sau đẻ điều trị tại khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Thái Nguyên”.



2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

2.1. Đối tượng nghiên cứu

Tất cả trẻ sơ sinh non tháng mắc bệnh vào điều trị tại khoa Nhi Bệnh viên Đa khoa Trung ương Thái Nguyên.



2.2. Địa điểm và thời gian

Khoa Nhi Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên từ tháng 4 năm 2012 đến tháng 10 năm 2012.



2.3. Phương pháp nghiên cứu

- Thiết kế nghiên cứu: Mô tả hàng loạt các ca bệnh, điều tra cắt ngang

- Phương pháp chọn mẫu:

+ Cỡ mẫu: tất cả các trẻ sơ sinh non tháng bị nằm điều trị tại khoa



+ Kỹ thuật chọn mẫu: chọn mẫu có chủ đích, đánh giá toàn bộ các trẻ sơ sinh non tháng điều trị tại khoa Nhi từ tháng 4 năm 2012 đến tháng 10 năm 2012 theo những tiêu chí sau:

Trẻ sinh non dưới 37 tuần, tuổi thai tính từ ngày đầu của kỳ kinh cuối

Trẻ dưới 28 ngày tuổi.

Được làm đầy đủ các xét nghiệm huyết học, sinh hóa, đông máu cơ bản



2.4. Chỉ tiêu nghiên cứu

Các chỉ số về tuần tuổi, giới, cân nặng, chẩn đoán bệnh, số lượng hồng cầu (RBC), Hemoglobin (Hb), Hematocrit (HCT), số lượng bạch cầu (WBC), số lượng tiểu cầu, glucose, ure, điện giải đồ (Na+, K+, Cl-, Ca tp, Ca+2), Protein, albumin, globulin, SGOT, SGPT, Fe, ALP, PT, APTT, Fibrinogen.



2.5. Phương pháp thu thập số liệu

Lấy các thông tin trẻ sơ sinh từ bệnh án và các chỉ số huyết học, sinh hóa từ kết quả xét nghiệm.



2.6. Xử lý số liệu

Theo các phương pháp thống kê y học, sử dụng phần mềm SPSS 17.



3. Kết quả nghiên cứu và bàn luận

3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu bao gồm 84 trẻ sơ sinh non tháng đạt tiêu chí nghiên cứu có tuổi thai từ 26 -37 tuần (M = 33,51, SD = 2,21), cân nặng của trẻ từ 850 – 2700 gram (M= 2034,2 , SD = 385,9) tỷ lệ trẻ trai (65,5%) sơ sinh non tháng cao hơn trẻ gái (34,5%). Phần lớn trẻ là đẻ thường (83,3%), tình trạng sau đẻ không ngạt chiếm 78,6%, tỷ lệ trẻ sơ sinh non tháng đẻ ngạt vẫn còn cao chiếm 21,4%. Thời gian vỡ ối dưới 6 giờ chiếm 72,6%, có 89,3% bà mẹ trong quá trình mang thai khỏe mạnh và 79,8% bà mẹ đi khám thai, vẫn còn 20,2% bà mẹ không đi khám thai trong quá trình mang thai.



Bảng 1. Đặc điểm xét nghiệm huyết học phân loại theo mức độ

Đặc điểm

3 ngày đầu

3 ngày tiếp theo

N

%

N

%

WBC (/mm3)













< 5000/mm3

2

2,5

4

7,15

5000 –20,000

74

88

76

90,47

> 20,000

8

9,5

2

2,38

RBC













< 4,5triệu đv/mm3

46

54,76

64

76,19

4,5– 6,0triệuđv/mm3

37

44,04

17

20,24

> 6,0 triệu đv/ mm3

1

1,20

3

3,57

Hb













< 17

69

82,14

75

89,28

17 – 19

12

14,28

5

5,95

> 19

3

3,58

4

4,77

Hematocrit













< 30

6

7,15

5

9,96

> 30

78

92, 85

79

90,04

PLT (/mm3)













< 100,000/ mm3

8

9,53

9

10,72

> 100,000/ mm3

76

90,47

75

89,28

Nhận xét: Từ bảng 1 cho thấy trong 84 trẻ sơ sinh non tháng có 8 trường hợp bạch cầu tăng> 20,000/mm3, tiểu cầu < 10,000/mm3 nhưng sau 3 ngày điều trị số lượng bạch cầu và tiểu cầu có sự thay đổi. Số lượng tiểu cầu ở trẻ sơ sinh hiếm khi ít hơn 10,000/mm3 trong 10 ngày đầu tiên của cuộc sống. Số lượng tiểu cầu < 10,000/mm3 có thể sảy ra trong nhiễm trùng sơ sinh, do tiểu cầu phải đáp ứng với các sản phẩm hoạt động của vi khuẩn. Có khoảng 10 -60% trẻ sơ sinh nhiễm trùng bị giảm tiểu cầu, tuy nhiên có nhiều nguyên nhân gây giảm số lượng tiểu cầu và cuối cùng xuất hiện trong nhiễm trùng sơ sinh [8,10].Số lượng hồng cầu giảm dần 3 ngày tiếp theo sau đẻ do hiện tượng vỡ hồng cầu sinh lý. Nghiên cứu này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thanh Liêm (2005).

Bảng 2. Đặc điểm xét nghiệm đông máu cơ bản phân loại theo mức độ

Đặc điểm

3 ngày đầu

3 ngày tiếp theo

N

%

N

%

Pt (%)













< 70

68

91,66

84

100

> 70

16

8,34

0

0

aPTT













0,85 – 1,15

6

7,15

3

3,58

> 1,15

78

92,85

81

96,42

Fib (2-4g/l)













< 2

79

88,34

65

77,39

2-4

14

11,66

19

22,61

Nhận xét: Từ bảng trên cho thấy hầu hết các trẻ sơ sinh non tháng đều bị rối loạn các thành phần đông máu. Trong 3 ngày đầu tỷ lệ prothrombin giảm 91,66%, thời gian APTT kéo dài 92,85%, tỷ lệ fibrinogen cũng giảm 88,34%, trong 3 ngày tiếp theo cũng chưa cải thiện. Đây là một vấn đề nghiêm trọng, cần phải có đánh giá trẻ sơ sinh non tháng một cách toàn diện. Tất cả các trẻ sơ sinh cần phải làm các xét nghiệm cơ bản như sinh hóa, huyết học và đặc biệt là đông máu [4,8]. Điều này sẽ giúp bác sỹ tiên lượng và theo dõi được diễn biến của trẻ. Bao gồm phòng nguy cơ, điều trị những vấn đề cơ bản như tiêm vitamin K1, truyền huyết tương hay thay thế các yếu tố đông máu [7].

Bảng 3. Đặc điểm xét sinh hóa cơ bản phân loại theo mức độ

Đặc điểm

3 ngày đầu

3 ngày tiếp theo

N

%

N

%

Glucose (mmol/l)

< 4,6

73

85,90

62

73,38

4,6 – 6,1

4

5,77

11

13,31

> 6,1

7

8,33

11

13,31

Ure













< 3,6

56

66,66

38

45,23

3,6 –< 6,6

23

27,38

30

35,71

>6,6

5

5,96

16

19,06

Na+













< 135

14

16,66

10

11,90

145 - <145

69

82,14

66

78,57

> 145

1

1,20

8

9,53

K+













< 3,5

7

8,33

10

11,90

3,5 – <5,5

70

83,34

69

82,14

>5,5

7

8,33

5

5,96

Cl-













< 95

3

3,58

2

2,38

95 - <105

27

32,14

19

22,62

> 105

54

64,28

63

75,00

Ca TP













< 2,0

14

16,66

22

26,19

2,0 – <2,5

67

79,97

58

69,04

> 2,5

3

3,37

4

4,77

Pro













< 60

71

84,52

64

76,19

60 - 80

13

15,48

20

23,81

Albumin













<35

54

64,28

41

48,81

35 - 54

30

35,72

43

51,19

Fe













< 15

57

67,85

57

67,85

15 – 27

21

25,00

26

30,96

>27

6

7,15

1

1,19

SOPT













< 37

31

36,90

26

30,96

>37

53

63,10

58

69,04

SGPT













< 37

80

95,23

78

92,86

>37

4

4,77

6

7,14

Nhận xét:Từ bảng 3 cho thấy những trẻ sơ sinh non tháng hầu hết giảm glucose máu (85,38 %, 73,38%), điện giải đồ hầu như không bị rối loại. Tuy nhiên, những trẻ sơ sinh đẻ non hầu hết bị giảm protein và albumin trong máu, trong cả 3 ngày đầu và 3 ngày tiếp theo, điều này có thể giải thích do chức năng chưa trưởng thành. Nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của Greenough (1998); hầu hết những trẻ sơ sinh non tháng đều giảm albumin máu hậu quả là giảm áp lực keo gây phù, giảm số lượng nước tiểu ở trẻ sơ sinh.

3.2. So sánh chỉ số huyết học và sinh hóa ba ngày đầu và ba ngày tiếp theosau đẻ.

Bảng 4.So sánh đặc điểm xét nghiệm huyết học trong 3 ngày đầu và 3 tiếp theo

Đặc điểm

Kết quả

P

3 ngày đầu

3 ngày tiếp theo

Trung bình + ĐLC

Trung bình + ĐLC

Bạch cầu (/mm3)

14,47 ± 10,42

10,77 ± 3,97

< 0,05

Hồng cầu (/mm3)

4,56 ± 1,48

4,23 ± 0,91

0,073

Hemoglobin

15,00 ± 2,44

14,41 ± 4,71

0.287

Hematocrit

43,63 ± 9,90

40,89 ± 7,91

< 0,05

Tiểu cầu (/mm3)

226,06 ± 103, 98

265,34 ± 138,29

< 0,05

Pt

51,13 ± 19,91

64,39 ± 19,91

< 0,001

APTT

2,10 ± 1,03

2,26 ± 1,79

0,37

Fib (BT: 2-4g/l)

1,80 ± 1,31

1,66 ± 0,63

0.375

Nhận xét:Các xét nghiệm huyết học ở bảng 2 cho thấy không có sự khác biệt về hồng cầu, hemoglobin, fibrinogen giữa 3 ngày đầu và 3 tiếp theo, sau đẻ ở trẻ sơ sinh non tháng. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về bạch cầu, hematocrit, tiểu cầu, Pt, APTT giữa 2 thời điểm lấy xét nghiệm 3 ngày đầu và 3 tiếp theo. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nhiên cứu của Yen, J.M (2009). Riêng sự thay đổi về số lượng Bạch cầu trong 3 ngày đầu và 3 ngày tiếp theo, kết quả nghiên cứu của chúng tôi khác với tác giả Nguyễn Thanh Liêm và cộng sự (2005), có 18,6% bất thường số lượng bạch cầu, hậu quả do nhiễm trùng chéo trong bệnh viện. Mặt khác, theo nghiên cứu bởi Krajewski (2009) đánh giá dấu hiệu lâm sàng và cận lâm sàng ở trẻ sinh non thấy rằng. Nhiễm trùng là một yếu tố quan trọng làm ảnh hưởng đến quá trình cân bằng nội môi hậu quả làm thay đổi thời gian prothrombin cũng như thời gian APTT và fibrinogen kéo dài thời gian đông máu. Hậu quả nghiêm trọng nhất của rối loạn đông máu xuất huyết não màng nào ở trẻ sơ sinh non [4].

Bảng 5.So sánh đặc điểm xét nghiệm sinh hóa trong 3 ngày đầu và 3 tiếp theo

Đặc điểm

Kết quả

P

3 ngày đầu

3 ngày tiếp theo

Trung bình + ĐLC

Trung bình + ĐLC

Glucose

3,60 ± 3,19

4,40 ± 3,79

< 0,05

Ure

3,73 ± 1,36

6,26 ± 8,54

< 0,05

Na+

134,58 ± 20,10

136,57 ± 18,23

0,50

K+

4,23 ± 0,69

4,21 ± 0,68

0,83

Cl-

103,97 ± 19,24

108,77 ± 14,09

0,06

Ca+

2,10 ± 0,24

2,10 ± 0,32

0,82

Protein

50,93 ± 10,04

54,49 ± 6,84

<0,05

Albumin

32,56 ± 5,04

34,00 ± 4,58

< 0,05

SGOT

55,65 ± 48,49

51,92 ± 38,46

0,55

SGPT

18,45 ± 13,32

21,14 ± 9,85

< 0,05

Fe

13,02 ± 11,36

13,90 ± 11,14

0,60

ALP

204,49 ± 68,18

211,61 ± 59,36

0,33

Nhận xét:Từ bảng 5 cho thấy không có sự khác biệt giữa Na+, K+, Cl-, Ca TP, albumin, SGOT, Fe, ALP , 3 ngày đầu và 3 ngày tiếp theo. Tuy nhiên lại có sự khác biệt giữa glucose, ure, Protein, SGPT.Nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Manzar (2005).Hầu hết trẻ sơ sinh non tháng đều bị giảm đường máu do glycogen dự trữ trong gan giảm và chức năng gan chưa trưởng thành. Hơn 70 % năng lượng hoạt động của não được lấy từ glucose.Nếu glucose trong máu giảm có thể làm giảm khả năng hoạt động của não bộ.Hạ đường huyết nặng hoặc kéo dài dẫn đến tổn thương não nghiêm trọng [4].

4. Kết luận

Qua nghiên cứu trên 84 trẻ sơ sinh non tháng được điều trị tại khoa Nhi từ tháng 4 đến 10 năm 2012, chúng tôi có kết luận sau:

Đặc điểm dịch tễ

- Trẻ nam nhiều hơn trẻ nữ: tỷ lệ 2/1

- Tuổi thai trung bình là 33 tuần

- Cân nặng trung bình là 850gram – 2700 gram.

- Hầu hết trẻ thường 83,3%

- Bà mẹ trong quá trình mang thai khỏe mạnh 89,3%

- Tỷ lệ trẻ sinh ngạt vẫn còn cao 21,4%

Đặc điểm cận lâm sàng

- Tỷ lệ các bất thường số lượng bạch cầu tăng trong 3 ngày đầu và giảm trong 3 ngày tiếp theo, số lượng tiểu cầu không thay đổi nhiều trong cả 2 thời điểm lấy máu.

- Số lượng hồng cầu và Hemoglobin giảm đáng kể khi so sánh 3 ngày đầu (54,76%, 82,12%) và 3 ngày tiếp theo (76,19%, 89,28%).

- Hầu hết các trẻ sơ sinh non tháng đều bị giảm glucose máu; 3 ngày đầu 85,9%, 3 ngày tiếp theo sau còn 73,38%.

- Trẻ sơ sinh đẻ non đều bị rối loạn các thành phần đông máu.

Khuyến nghị

1. Cần phải phối hợp giáo dục sức khỏe ban đầu, huấn luyện cho ác nhân viên y tế cấp cơ sở về các kiến thức sản – nhi để phòng và hạn chế các nguyên nhân gây đẻ non, hạn chế tỷ lệ đẻ non.

2. Cần phải chú ý thay đổi các chỉ số huyết học và sinh hóa ngay cả khi không có các bằng chứng về biểu hiện lâm sàng để có hướng điều trị kịp thời nhằm hạn chế tỷ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh non tháng.

3. Sự thay đổi của các xét nghiệm bạch cầu, tiểu cầu có giá trị hướng dẫn trong quá trình chẩn đoán và điều trị nhiễm khuẩn sơ sinh.

4. Cần có sự quan tâm về thay đổi các chỉ số về đông máu rất quan trọng, giúp cho bác sỹ đưa ra quyết định điều trị sớm hạn chế tỷ lệ xuất huyết, đặc biệt là xuất huyết não ở trẻ sơ sinh non.

5. Hầu hết các trẻ sơ sinh non tháng đều giảm glucose máu. Não bộ phụ thuộc vào glucose máu như là nguồn nguyên liệu chính cung cấp năng lượng hoạt động. Bác sỹ cần có kế hoạch nuôi dưỡng đường tĩnh mạch sớm, nâng cao thể trạng cho trẻ sơ sinh sớm

Tài liệu tham khảo

1. Nguyễn Thanh Liêm, Lâm Thị Mỹ, (2005). “ Đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, huyết học, vi trùng học ở trẻ sơ sinh non bị nhiễm trùng huyết tại BV.Nhi đồng I từ tháng 1-99 đến 1-04”. Y học TP.Hồ Chí Minh 9/2005: tr: 196 – 201.

2. Nguyễn Ngọc Rạng, (2001) “ Nhiễm khuẩn huyết sơ sinh: các yếu tố tiên lượng và liệu pháp kháng sinh”. Thời sự y dược học 10/2001: tr. 258 – 261.

3. Darcy, A. (2009). "Complications of the Late Preterm Infant." The Journal of Perinatal & Neonatal Nursing January/March 2009. 23;78-86.

4. Irmak K, Turgut K.S .(2011). “The Evaluation of Coagulation Proi les in Spontaneous Premature Calves with Respiratory Distress Syndrome”. Kafkas Univ Vet Fak Derg 17 (2): 197-201.

5. Jardine L.A, Jenkins-Manning S, Davies M.W. (2004) .Albumin infusion for low serum albumin in preterm newborn infants.Cochrane Database Syst Rev. 4(3):CD004208.

6. Greenough A, Greenall F, Gamsu H.M. (1998). “Immediate effects of albumin infusion in ill premature neonates”. Archives ofDisease in Childhood, 1988, 63, 307-317

7. Krajewski P.A ,Pokrzywnicka M.G, Kwiatkowska M.A. (2009). “Analysis of selected coagulation parameters and blood platelets count in extremely intrauterine growth restricted (IUGR) newborns” .Archives of Perinatal Medicine, 15(1), 35-40.

8. Manzar S, Nair A.K, Pai M.G, Al-Khusaiby S.M. (2005). “Correlation between Body Weight and Serum Albumin Concentration in Premature Infants”. Kuwait Medical Journal, 37 (4): 248-250.



9. McMillan D.D, Wu J (1998). Paediatr Child Health. Pediatr Neonatol ,3(6): 399–401.

10.Strauss R.G. (2002). “Data-driven blood banking practices for neonatal RBC transfusions” .Transfusion, 40(12):1528-40.

11. Yen, J.M, Lin C.H, Yang M.M, Hou S.T, Lin A.H, Lin Y.J, (2010). “Eosinophilia in Very Low Birth Weight Infants”. Pediatr Neonatol, 51(2): 116 −123.

THỰC TRẠNG CỦA VIỆC VIẾT QUY TRÌNH ĐIỀU DƯỠNG TRONG CÔNG TÁC CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH TẠI 8 KHOA LÂM SÀNG Ở BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN NĂM 2012


Hoàng Minh Hương

Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
TÓM TẮT

Một nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp định lượng và định tính được tiến hành tại 8 khoa Lâm sàng của Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Thái Nguyên. Với những mục tiêu nghiên cứu: (1) Mô tả thực trạng của việc viết quy trình Điều dưỡng tại 8 khoa Lâm sàng của Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Thái Nguyên; (2) Tìm hiểu tác động của việc viết quy trình Điều dưỡng tại 8 khoa Lâm sàng của Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Thái Nguyên. Số liệu định tính được thu thập bằng phương pháp phỏng vấn sâu 08 Điều dưỡng trưởng khoa, số liệu định lượng được thu thập thông qua 101 phiếu khảo sát Điều dưỡng viên. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tỷ lệ điều dưỡng viên còn nhớ chi tiết các bước của viết quy trình Điều dưỡng (55,5%), nhớ qua loa (35,5%), không nhớ (9%). Thái độ cho rằng việc viết quy trình Điều dưỡng trong công tác chăm sóc người bệnh là cần thiết chiếm 91%, cho rằng có cũng được không có cũng được (9%), và không ai cho rằng điều đó là vô ích.



Từ khóa: Quy trình Điều dưỡng, lập kế hoạch chăm sóc, chẩn đoán Điều dưỡng.
STATUS OF WRITING NURSING PROCESSESS IN PATIENT CARE IN 8 CLINICAL DEPARTMENTS OF THE THAI NGUYEN CENTRAL GENERAL HOSPITAL IN 2012

Hoang Minh Huong

Thai Nguyen University of Medicine and Pharmacy
SUMMARY

Method. A cross-sectional descriptive study combined quantitative and qualitative research conducted at the 08 Clinical Departments of the Thai Nguyen Central General l Hospital. Objective. The objectives research are: (1) To describe status of the application writing in Nursing processes at the 8 Clinical Departments of the Thai Nguyen Central General Hospital.; (2) To examine the impact of the application writing in Nursing processes at the 08 Clinical Departments of the Thai Nguyen Central General Hospital. Qualitative data were collected by the method of in-depth interview in 8 Chief Nurses, quantitative data were collected through 101 Nurses by self-administered questionnaires. Results. The results showed that: The rate of Nurses remembered details of steps of the writing in Nursing processes (55,5%), remembered summarily (35,5%), and non remembering (9%); The attitudes of nurses were that writing in Nursing processes of patient care was necessary (91%), some said that somewhat (9%), and no one said that it was useless.

Keywords: Nursing processes, Nursing care plan, Nursing diagnosis.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Điều d­ưỡng là một nghề, là một ngành khoa học riêng biệt [1]. Theo đánh giá của tổ chức Y tế thế giới thì dịch vụ Điều dưỡng là một trong các trụ cột của hệ thống dịch vụ y tế [2]. Để nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc người bệnh, viết quy trình Điều dưỡng đóng một vai trò quan trọng và không thể thiếu. Thông qua việc viết quy trình Điều dưỡng, chúng ta phát hiện ra các vấn đề cần chăm sóc hướng tới từng cá thể người bệnh giúp cho xác định đúng vấn đề, từ đó hiểu rõ việc thực hành chăm sóc dựa vào bằng chứng.

Quy trình điều dưỡng (QTĐD) được dựa trên một học thuyết về Điều dưỡng của tác giả Ida Jean Orlando (1950)[3]. Quy trình điều dưỡng lúc đầu gồm 4 bước, sau đó được các nhà khoa học Hall (1955), Jonhson (1959), Wiedenbach (1963) đã phát triển và xây dựng thành 5 bước như hiện nay [3]. Đối với Việt nam, kể từ khi Hội Điều dưỡng Việt nam được thành lập (26/10/1990) cho đến nay, công tác Điều dưỡng đã có những tiến bộ vượt bậc. Trong chương trình giảng dậy đã có bài giảng về quy trình Điều dưỡng gồm 5 bước theo thứ tự: Nhận định người bệnh; chẩn đoán chăm sóc; lập kế hoạch chăm sóc; thực hiện kế hoạch chăm sóc; lượng giá chăm sóc [4]. Quy trình điều dưỡng là phần thực hành của Điều dưỡng cơ bản, và được coi là công cụ mang tính khoa học để người Điều dưỡng đưa ra kế hoạch chăm sóc cho người bệnh [5]. Công việc viết các bước của quy trình Điều dưỡng có liên quan chặt chẽ với nhau như bước nhân định là để thu thập thông tin về tình trạng người bệnh một cách có hệ thống và cập nhật liên tục hàng giờ hàng ngày. Tiếp đến bước chẩn đoán chăm sóc là đưa ra các vấn đề cần chăm sóc theo thứ tự ưu tiên liên quan đến tình trạng người bệnh. Dựa vào chẩn đoán chăm sóc người Điều dưỡng đưa ra kế hoạch và mục tiêu cần đạt được. Bước thực hiện có sự phối hợp về thực hiện y lệnh điều trị và chăm sóc theo kế hoạch đề ra kèm theo có sự tham gia của người bệnh. Cuối cùng bước lượng giá là để đánh giá sự tiến triển về tình trạng bệnh và ghi nhận những phản hồi ở phía người bệnh từ đó có các thông tin bổ xung cho bước nhận đinh của một kế hoạch tiếp theo [6], [7].

Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Thái Nguyên là một bệnh viện thuộc tuyến Trung ương nằm tại khu vực trung tâm của các tỉnh miền núi phía Bắc Việt Nam. Tại 8 khoa Lâm sàng của Bệnh viện: Khoa Tâm thần; Khoa Thần kinh; Khoa Nội tim mạch cơ xương khớp (Nội 1); Khoa Nội tiêu hóa tiết niệu huyết học lâm sàng (Nội 2); Khoa Nội tiết hô hấp (Nội 3); Khoa Ngoại tiết niệu; Khoa Ngoại tổng hợp; Khoa Ngoại tim mạch lồng ngực là những khoa tiêu biểu có số lượng bệnh nhân nằm điều trị nội trú thời gian trung bình từ 5 đến 10 ngày. Điều dưỡng viên (ĐDV) tại các khoa này cũng phải thực hiện công tác chăm sóc bệnh nhân mang tính toàn diện. Vậy việc viết quy trình Điều dưỡng đã và đang diễn ra như thế nào, có tác động ra sao đến lực lượng ĐDV tại các khoa lâm sàng trên. Hiện tại chưa tìm thấy có đề tài nào đã công bố về kết quả nghiên cứu cho vấn đề này trên cả nước nói chung cũng như tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên nói riêng. Chính vì vậy chúng tôi muốn tiến hành nghiên cứu nhằm mục tiêu:



1. Mô tả thực trạng việc viết quy trình Điều dưỡng tại 8 Khoa của Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên.

2. Phân tích tác động của việc viết quy trình Điều dưỡng tại 8 Khoa của Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên.

2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

Chọn mẫu nghiên cứu có chủ đích: Tất cả các Điều dưỡng viên đang công tác tại 8 Khoa Lâm sàng của Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Thái Nguyên.



2.2. Thời gian nghiên cứu

Thời gian thực hiện từ tháng 06 - 11/2012.



2.3. Địa điểm nghiên cứu

Tại 8 Khoa của Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên: Khoa Tâm thần; Khoa Thần kinh; Khoa Nội tim mạch cơ xương khớp(Nội 1); Khoa Nội tiêu hóa tiết niệu huyết học lâm sàng (Nội 2); Khoa nội tiết hô hấp (Nội 3); Khoa Ngoại tiết niệu; Khoa Ngoại tổng hợp; Khoa Ngoại tim mạch lồng ngực.



2.4. Thiết kế nghiên cứu

Đây là nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp nghiên cứu định lượng và định tính.



2.5. Kỹ thuật thu thập số liệu

- Số liệu định tính: Áp dụng phương pháp phỏng vấn sâu đối với 8 Điều dưỡng trưởng của 8 Khoa Lâm sàng trong Bệnh viện. Thiết kế phỏng vấn dạng trò chuyện xoay quanh chủ đề về viết quy trình Điều dưỡng.

- Số liệu định lượng: Được thu thập theo phương pháp phát vấn gửi tới 105 Điều dưỡng viên. Các phiếu được đáp ứng theo mục tiêu nghiên cứu do nhà nghiên cứu xây dựng nhằm tìm hiểu các yếu tố như quan điểm, thái độ, kiến thức và thực hành về viết quy trình Điều dưỡng đã và đang diễn ra ở 8 Khoa Lâm sàng trong Bệnh viện. Thu thập phiếu khảo sát được tiến hành trong buổi giao ban của các Khoa, người nghiên cứu thông báo mục đích của nghiên cứu và cách trả lời phiếu, phát phiếu để Điều dưỡng viên tự điền. Phiếu có thể được nộp lại ngay hoặc vào thời gian thích hợp, thông tin trên phiếu được kiểm tra đầy đủ khi thu lại.

2.6. Phân tích số liệu

- Số liệu định lượng được xử lý bằng phần mềm SPSS 17.0



- Số liệu định tính được xử lý theo phương pháp thông thường.

3. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

3.1. Thực trạng việc viết quy trình Điều dưỡng tại 8 Khoa

Bảng 1: Thông tin về tuổi và giới tính của đối tượng nghiên cứu

Thông tin chung

N

Tỷ lệ (%)

Tuổi (mean = 32,7; min = 21; max = 55)

101

100

 29 tuổi

46

44,1

30-39 tuổi

23

23,4

40-49 tuổi

11

12,1

 50 tuổi

20

20,4

Giới tính

101

100

Nữ

87

86,3

Nam

14

13,7

Bảng 1 cho thấy đa số ĐDV là nữ chiếm 86,3%; nam giới chỉ chiếm 13,7%, tỷ lệ này cũng thường thấy với đối tượng là ĐDV ở cả trong nước và nước ngoài. Điều dưỡng trong nghiên cứu này có độ tuổi trung bình là 32,7; thấp nhất là 21 tuổi và cao nhất là 55 tuổi. Nhóm tuổi chiếm nhiều nhất là  29 tuổi (44,1%); nhóm tuổi 40-49 chỉ chiếm 12,1%; Còn lại 2 nhóm độ tuổi 40-49 và  50 tuổi chiếm tỷ lệ gần bằng nhau (23,4%; 20,4%). Điều này cho thấy nhân lực Điều dưỡng tại 8 Khoa đa số là trẻ tuổi, bên cạnh đó cũng có tới 20,4% Điều dưỡng ở độ tuổi  50 đây là đội ngũ sắp sửa về nghỉ hưu theo quy định, do vậy việc áp dụng khoa học Điều dưỡng trong công tác chăm sóc người bệnh theo một số người thường nói còn mang tính “chợ chiều”.

Bảng 2: Đặc điểm về trình độ chuyên môn, thâm niên công tác của đối tượng nghiên cứu

Thông tin chung

N

Tỷ lệ (%)

Trình độ chuyên môn

101

100

Trung cấp

69

68,5

Cao đẳng

7

7,1

Đại học

25

24,4

Thâm niên công tác

101

100

5 năm

53

52,4

6-15 năm

29

28,8

> 15 năm

19

18,8

Bảng 2 cho thấy ĐDV có thâm niên công tác 5 năm chiếm đa số (52,4%), chỉ có 18,8% có thâm niên > 15 năm, do vậy số nhân lực có kinh nghiệm trong công tác chăm sóc người bệnh tại 8 khoa là không nhiều. Về trình độ chuyên môn cho thấy phần lớn ĐDV có trình độ trung cấp (68,5%), trình độ cao đẳng và đại học chỉ chiếm 31,5%, điều này cũng chứng tỏ số nhân lực được trang bị đầy đủ kiến thức cải tiến về Điều dưỡng nói chung còn hạn chế ở 8 Khoa.

Bảng 3: Mô tả mức độ Điều dưỡng viên còn nhớ về thứ tự 5 bước của quy trình Điều dưỡng

Mức độ

N= 101

Tỷ lệ (%)

Không nhớ

9

8,7

Nhớ qua loa

38

37,8

Rất nhớ

54

53,5

Bảng 3 cho biết tỷ lệ ĐDV còn nhớ cách viết thứ tự các bước của QTĐD là tương đối cao chiếm 53,4%; bên cạnh đó tỷ lệ chỉ nhớ qua loa là37,8%; còn lại số hoàn toàn không nhớ là 8,7%. Qua mục khảo sát này cho thấy tỷ lệ còn nhớ kiến thức lý thuyết về viết QTĐD của các ĐDV cũng phù hợp với tỷ lệ về thâm niên công tác và độ tuổi của các đối tương nghiên cứu, bởi vì 8,7% số ĐDV hoàn toàn không nhớ có thể rơi vào số những người được đào tạo về Điều dưỡng ở những năm trước 1990 nhưng họ đã không đi học nâng cao lên Cao đẳng hoặc Đại học.

Bảng 4: Thái độ của Điều dưỡng viên đối với việc viết quy trình Điều dưỡng

Nội dung

N=101

Tỷ lệ (%)

Cho rằng vô ích

0

0

Cho rằng có cũng được không cũng được

9

8,7

Cho rằng rất cần thiết, đúng lúc

92

91,3

Bảng 4 cho ta biết thái độ của các ĐDV đối với việc viết QTĐD qua bản lựa chọn. Hầu hết các ĐDV đều cho rằng việc viết QTĐD là rất cần thiết và đúng lúc chiếm tỷ lệ 91,3%; cho rằng có cũng được không có cũng được chỉ chiếm 8.7%; và không ai cho rằng điều đó là vô ích. Điều này cũng phần nào chứng tỏ thái độ của các ĐDV là rất tích cực trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh nói chung và hồ sơ bệnh án nói riêng.

Bảng 5:Ý thức thực hành của các Điều dưỡng viên về viết quy trình Điều dưỡng trong công tác chăm sóc người bệnh

Nội dung

N=101

Tỷ lệ (%)

Số người chưa bao giờ nghĩ đến

13

12,9

Số người đã từng nghĩ nhưng chỉ để trong đầu

37

36,6

Số người đã từng nghĩ và đã viết ra sổ tay

50

49,5

Bảng 5 đã thống kê qua bản lựa chọn ý thức thực hành viết QTĐD cho thấy 49,5% ĐDV đã tững nghĩ và viết ra sổ tay về QTĐD trong thực hành chăm sóc người bệnh; số ĐDV chỉ nghĩ nhưng để trong đầu là 36,6%; số ĐDV chưa bao giờ nghĩ đến là 12,9%. Kết quả này cũng phù hợp với kết quả đánh giá về mức độ còn nhớ 5 bước của các ĐDV về viết QTĐD, vì có 12,9% ĐDV chưa bao giờ nghĩ đến viết QTĐD có thể là những người được đào tạo về Điều dưỡng vào những năm trước 1990 khi đó chương trình giảng dạy về Điều dưỡng chưa có bài giảng về cách viết quy trình Điều dưỡng.

Bảng 6: Điều dưỡng mong muốn thay đổi mẫu phiếu chăm sóc hiện nay

Nội dung lựa chọn

N=101

Tỷ lệ (%)

Không thay đổi

14

13,9

Không cần thay đổi về hình thức nhưng phải thay đổi về cách viết

41

40.9

Phải thay đổi hoàn toàn mới có chỗ viết

46

45,2

Bảng 6 cho thấy mong muốn của ĐDV là phải thay đổi hoàn toàn mẫu phiếu chăm sóc hiện nay chiếm tỷ lệ cao nhất (45,2%); số ĐDV cho rằng không cần thay đổi về hình thức nhưng phải thay đổi về cách viết cũng chiếm tỷ lệ tương đối cao (40,9%); và số ĐDV không muốn thay đổi chỉ chiếm 13,9%.

Bảng 7: Nhu cầu được tập huấn lại kiến thức viết quy trình Điều dưỡng

Nội dung lựa chọn

N= 101

Tỷ lệ(%)

Không có nhu cầu

1

0,9

Có cũng được không có cũng được

5

4,5

Có, rất mong muốn được tập huấn

95

94,6

Bảng 7 cho ta biết nhu cầu của các ĐDV muốn được tập huấn lại về viết QTĐD là rất cao (94,6%), chỉ có 0,9% ĐDV không có nhu cầu, còn lại 4,5% ĐDV chọn có cũng được không có cũng được. Kết quả này cũng logic và phù hợp với những kết quả các bảng trên, vì hầu hết các ĐDV đều có thái độ tích cực trong việc nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh.

3.2. Tác động của việc viết quy trình Điều dưỡng tại 8 Khoa của Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên

Hầu hết Điều dưỡng trưởng (ĐDT) của 8 khoa được phỏng vấn sâu về chủ đề viết QTĐD trong công tác chăm sóc người bệnh đều cho rằng: “Thiếu nhân lực và số Điều dưỡng đang phải làm những việc mà đúng ra người khác phải làm như thực chi thanh toán cho bệnh nhân, quản lý thẻ bảo hiểm Y tế, nhập y lệnh của bác sĩ vào máy tính, đi lĩnh thuốc v.v chiếm từ 2 đến 3 người trên 1 khoa”. Nên số nhân lực trực tiếp chăm sóc cho người bệnh tính theo tỷ lệ ĐDV/ giường bệnh thực chất chỉ còn khoảng 80%. Về mặt thời gian họ cũng cho biết: “Các ĐDV trực tiếp chăm sóc người bệnh thì chỉ đủ thời gian để thực hành các kỹ thuật điều dưỡng như tiêm truyền cho uống thuốc thay băng và ghi lại tóm tắt diễn biến tình trạng người bệnh vào phiếu chăm sóc”. Họ cũng cho rằng: “Mẫu phiếu chăm sóc hiện nay của Điều dưỡng chưa có đủ các mục về viết QTĐD, và Bộ Y tế cũng chưa quy định cụ thể”, nên đó cũng có thể không phải là sự bắt buộc họ phải viết. Bên cạnh đó các ĐDTcũng đưa ra một vấn đề là: “Số ĐDV không được học lý thuyết về viết QTĐD vẫn còn chiếm 1 phần nhỏ”, điều này cũng cho thấy sự không đồng bộ về kiến thức viết QTĐD. Ngoài ra, sự ủng hộ của xã hội chưa khích lệ người Điều dưỡng trong công tác chăm sóc người bệnh còn thể hiện ở sự ghi nhận công việc hàng ngày của họ “Khi vào viện nằm điều trị thì người bệnh thường chỉ quan tâm hỏi han đến người bác sĩ là ai chứ họ không biết đến ai là người thực hiện y lệnh và chăm sóc cho họ” (ĐDT). Vì vậy các ĐDT cũng thẳng thắn chia sẻ rằng: “Chỉ nghĩ đến việc thực hiện y lệnh thuốc là hoàn thành nhiệm vụ chăm sóc chứ không thật sự tâm huyết với việc áp dụng khoa học Điều dưỡng trong công tác chăm sóc người bệnh” (ĐDT). Từ những suy nghĩ của các ĐDT đại diện cho các Khoa trên ta có thể thấy đó cũng là những tác động không tích cực đến việc viết QTĐD trong công tác chăm sóc người bệnh.



4. KẾT LUẬN

4.1. Thực trạng việc viết quy trình Điều dưỡng tại 8 Khoa của Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên như sau:

- Kiến thức viết QTĐD: Tỷ lệ Điều dưỡng viên còn nhớ cách viết thứ tự các bước của QTĐD là tương đối cao chiếm 53,4%, bên cạnh đó tỷ lệ chỉ nhớ qua loa là37,8%, và không nhớ là 8,7%.

- Thái độ về viết QTĐD: Hầu hết các Điều dưỡng viên đều cho rằng việc viết QTĐD là rất cần thiết và đúng lúc chiếm tỷ lệ 91,3%, cho rằng có cũng được không có cũng được chỉ chiếm 8.7%, và không ai cho rằng điều đó là vô ích

- Ý thức thực hành viết QTĐD: Có 49,5% ĐDV đã tững nghĩ và viết ra sổ tay về QTĐD trong thực hành chăm sóc người bệnh, số ĐDV chỉ nghĩ nhưng để trong đầu là 36,6%, và số ĐDV chưa bao giờ nghĩ đến là 12,9%.

- Mong muốn của ĐDV về thay đổi mẫu phiếu chăm sóc: Mong muốn của ĐDV là phải thay đổi hoàn toàn mẫu phiếu chăm sóc hiện nay chiếm tỷ lệ cao nhất (45,2%); số ĐDV cho rằng không cần thay đổi về hình thức nhưng phải thay đổi về cách viết cũng chiếm tỷ lệ tương đối cao (40,9%); và số ĐDV không muốn thay đổi chỉ chiếm 13,9%.

- Nhu cầu được tập huấn lại về viết QTĐD: Nhu cầu của các ĐDV muốn được tập huấn lại về viết QTĐD là rất cao (94,6%), chỉ có 0,9% ĐDV không có nhu cầu.



4.2. Tác động của việc viết quy trình Điều dưỡng tại 8 Khoa của Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên

- Sự quá tải về công việc của người Điều dưỡng

- Trình độ chuyên môn chưa đồng đều

- Chưa có quy định cụ thể về mẫu phiếu chăm sóc có các mục của quy trình Điều dưỡng



5. ĐỀ NGHỊ

- Để áp dụng được việc viết QTĐD trong công tác chăm sóc người bệnh và nhằm nâng cao chất lượng hồ sơ bệnh án cần tăng cường nhân lực cho các Khoa

- Cần tổ chức đào tạo tại chỗ để thống nhất kiến thức về viết QTĐD cho các ĐDV chưa biết

- Bệnh viện cần xây dựng biểu mẫu về viết QTĐD trong hồ sơ bệnh án



6. TÀI LIỆU THAM KHẢO

[1]. Potter P.A & Perry A.G. 5th Ed. (2005), Fundamentals of Nursing. Mosby Publisher.

[2]. WHO (2002) Annual report 2002. Geneva: World Health Organization.

[3]. Wedell D.M. 5th Ed. (2000). The Nursing Process: Assessment and Priority Setting in Jordan, K.S. Emergency Nursing Core Curriculum. W.B: Saunder.

[4]. Bộ Y tế- Vụ Khoa học và đào tạo (2000). Điều Dưỡng Cơ Bản. Nhà xuất bản Y học.

[5]. Trường Đại học Y- Dược Thái Nguyên: Bộ môn Điều dưỡng (2011). Bài giảng Điều Dưỡng Cơ Bản.

[6]. American Nurse Association (1995). Nursing: A socialpolicy statement. Kansas City, MO: Author.

[7]. North American Nursing Diagnosis Association (1999). NursingDiagnoses: Definition & classification 1999-2000. Philadelphia: Author.





Каталог: uploads -> media
media -> TÁC ĐỘng của enso đẾn thời tiếT, khí HẬU, MÔi trưỜng và kinh tế XÃ HỘI Ở việt nam gs. Tskh nguyễn Đức Ngữ
media -> Giới thiệu dòng case mid-tower Phantom 240 Thùng máy kiểu cổ điển Phantom với mức giá thấp chưa từng có
media -> BỘ MÔn giáo dục thể chất I. Danh sách cán bộ tham gia giảng
media -> Ecs giới thiệu loạt bo mạch chủ amd fm2+ hoàn toàn mới Nâng cao hỗ trợ đồ họa rời và hiện thị phân giải 4K tích hợp
media -> ĐỀ CƯƠng chi tiết học phần mã số học phần: pie332 Tên học phần
media -> ĐỀ CƯƠng chi tiết học phần mã số học phần : Tên học phần : Dược lý
media -> MỤc lục trang
media -> Ường Đại học y dược Thái Nguyên
media -> MỤc lụC Đinh Hoàng Giang*, Đàm Thị Tuyết 6

tải về 2.7 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   ...   29




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương