MỤc lục trang


ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA MỘT SỐ PHÁC ĐỒ KHÁNG VIRUS TRÊN BỆNH NHÂN NHIỄM HIV/AIDS



tải về 3.59 Mb.
trang3/10
Chuyển đổi dữ liệu29.11.2017
Kích3.59 Mb.
#34751
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ CỦA MỘT SỐ PHÁC ĐỒ KHÁNG VIRUS TRÊN BỆNH NHÂN NHIỄM HIV/AIDS


Trần Văn Tuấn, Hà Văn Thái

Trường Đại học Y-Dược Thái Nguyên

TÓM TẮT

Mục tiêu: Mô tả thực trạng sử dụng và đánh giá kết quả điều trị của các thuốc kháng virus trên bệnh nhân HIV/AIDS. Đối tượng: các bệnh nhân đang được quản lý và điều trị bằng thuốc ARV tại phòng khám ngoại trú HIV/AIDS, Bệnh viện A Thái Nguyên. Phương pháp: nghiên cứu mô tả. Kết quả: bệnh nhân là nam giới chiếm 60,3%, độ tuổi từ 30-39 (62,8%). 53,8% số bệnh nhân không có nghề nghiệp. Trước điều trị, bệnh nhân chủ yếu ở giai đoạn lâm sàng II và III (39,7% và 24,4%); 70,5% có kết quả ≤ 200 tế bào/mm3 máu. Thuốc ARV được sử dụng chính là phác đồ 1c (53,8%). Tỷ lệ bệnh nhân giai đoạn III giảm từ 24,4% xuống 1,3%; giai đoạn IV giảm từ 11,5% xuống 2,6% (p <0,05). Số lượng tế bào CD4 tăng sau thời gian điều trị từ 140 lên 227 tế bào/mm3 máu. Tỷ lệ mắc nấm candida giảm từ 21,8% xuống 2,5%, tiêu chảy giảm từ 41,0% xuống 0%. Cân nặng trung bình của bệnh nhân tăng từ 49,2 kg lên 50,9 kg, số bệnh nhân có khả năng trở lại làm việc lại bình thường tăng từ 7,7% lên 14,1%. Tác dụng không mong muốn thường gặp là đau đầu, mệt mỏi (14,1%). thiếu máu (11,5%), tăng men gan (10,3%).

Từ khóa: HIV/AIDS, Thuốc ARV
EVALUATION OF RESULTS OF ANTIVIRAL TREATMENTS IN PATIENTS INFECTED WITH HIV/AIDS
Tran Van Tuan, Ha Van Thai

Thai Nguyen university of medicine and pharmacy

SUMMARY

Objective: Describing the status of use and evaluating the results of antiviral treatments in patients infected with HIV/AIDS. Subjects: Outpatients with HIV/AIDS are being managed and treated with antiretroviral drugs in Thai Nguyen Hospital A. Methods: A descriptive study. Results: The male patients accounted for 60.3%, the age group of 30-39 was 62.8%. 53.8% of patients were unemployment. Before treatment, patients mainly were in clinical phase II and III (39.7% and 24.4%, respectively); 70.5% of patients had ≤ 200 cells/mm3 of serum. ARV used was the 1c regimen (53.8%). The rate of patients with stage III decreased from 24.4% to 1.3%; Phase IV decreased from 11.5% to 2.6% (p <0.05). CD4 cell increased after treatment from 140 to 227 cells/mm3 of serum. The patient with the prevalence rate of candidiasis decreased from 21.8% to 2.5%, of diarrhea decreased from 41.0% to 0%. The average weight of patients increased from 49.2 kg to 50.9 kg, the number of patients were able to return to the normal job increasing from 7.7% to 14.1%. Common side effects were headache, fatigue (14.1%). anemia (11.5%), increased liver enzymes (10.3%).

Keywords: HIV/AIDS, ARV drugs


  1. Đặt vấn đề

Đại dịch HIV/AIDS đang là vấn đề mang tính toàn cầu. Theo số liệu về thực trạng dịch bệnh AIDS trên thế giới của UNAIDS công bố ngày 21/11/2011, trên thế giới có tổng cộng 34 triệu người đang sống cùng virus HIV. Ở Việt Nam kể từ khi trường hợp nhiễm HIV đầu tiên phát hiện năm 1990 cho đến nay đã lan rộng ra khắp các tỉnh, thành phố trong cả nước và ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe, nòi giống và sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội của đất nước ta. Tính đến hết tháng 3/2011 cả nước đã có 235.535 người nhiễm HIV, chuyển sang AIDS là 94.613 người, trong đó tử vong do AIDS là 49.912 người [1]. Tại Thái Nguyên, số người nhiễm HIV vẫn tiếp tục tăng, số người phát triển sang giai đoạn AIDS ngày càng nhiều. Từ trường hợp nhiễm HIV đầu tiên vào tháng 7/1996 tính đến 30/6/2011 đã có 7.898 người nhiễm HIV và có 3.652 người chuyển giai đoạn AIDS, 1.763 người tử vong do AIDS và phân bố không đều theo các địa phương trong tỉnh [6].

Trên thế giới đã có nhiều nghiên cứu đánh giá về hiệu quả và tác dụng phụ của thuốc kháng virus (ARV) trên bệnh nhân HIV. Tại Việt Nam cũng đã có một số nghiên cứu về lĩnh vực này. Để góp phần giúp cho các cán bộ y tế hiểu rõ hơn về thuốc ARV từ đó đạt hiệu quả cao, an toàn trong quá trình điều trị, chúng tôi tiến hành đề tài "Đánh giá tác dụng một số loại thuốc kháng virus trên bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS tại phòng khám ngoại trú HIV/AIDS, Bệnh viện A Thái Nguyên " nhằm hai mục tiêu:



  1. Mô tả thực trạng sử dụng một số loại thuốc kháng virus trong điều trị HIV/AIDS tại phòng khám ngoại trú HIV/AIDS, Bệnh viện A Thái Nguyên.

  2. Đánh giá kết quả điều trị của các thuốc kháng virus trên bệnh nhân HIV/AIDS.

II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

- Các bệnh nhân đã được xét nghiệm khẳng định HIV dương tính tại các phòng xét nghiệm chuẩn thức quốc gia, đang được quản lý và điều trị bằng thuốc ARV tại phòng khám ngoại trú HIV/AIDS, Bệnh viện A Thái Nguyên.

- Hồ sơ bệnh án, sổ sách đang được lưu giữ tại phòng khám ngoại trú HIV/AIDS, Bệnh viện A Thái Nguyên

* Tiêu chuẩn chọn mẫu: Các bệnh nhân nam và nữ trên 18 tuổi

- Bệnh nhân đồng ý và tự nguyện tham gia vào nhóm nghiên cứu

- Đã được thông báo về tình trạng nhiễm HIV/ AIDS

- Được điều trị bằng 5 loại thuốc kháng virus (ARV) theo các phác đồ điều trị HIV/AIDS

* Tiêu chuẩn loại trừ: Phụ nữ đang mang thai hoặc đang cho con bú



2.2. Thời gian nghiên cứu: 01/01/2011 đến 31/12/2011

2.3. Địa điểm nghiên cứu: phòng khám ngoại trú HIV/AIDS, Bệnh viện A Thái Nguyên.

2.4. Phương pháp nghiên cứu

- Thiết kế nghiên cứu: mô tả hồi cứu



- Phương pháp chọn mẫu: chọn mẫu có chủ đích

- Cỡ mẫu: thuận tiện

- Chỉ tiêu nghiên cứu

+ Đặc điểm tuổi, giới tính, cân nặng, địa chỉ, nghề nghiệp

+ Yếu tố nguy cơ lây nhiễm, Thời gian bị bệnh, thời gian được điều trị, Phác đồ điều trị

+ Triệu chứng lâm sàng trước và sau điều trị, tác dụng không mong muốn của thuốc ARV

+ Số lượng tế bào CD4 trước và sau điều trị, các nhiễm trùng cơ hội thường gặp

- Các bước tiến hành: số liệu được thu thập qua phỏng vấn trực tiếp người nhiễm HIV/AIDS bằng phiếu phỏng vấn theo các tiêu chí chung thống nhất.



+ Lâm sàng: khám toàn trạng, cân nặng, hạch ngoại vi, các biểu hiện bệnh lý ở các cơ quan và hệ cơ quan. Xác định giai đoạn lâm sàng nhiễm HIV; phát hiện các bệnh nhiễm trùng cơ hội và các bệnh lý liên quan đến HIV; sàng lọc bệnh lao; tình trạng thai nghén

+ Cận lâm sàng: làm xét nghiệm công thức máu toàn phần, hemoglobin/hematocrit, số lượng bạch cầu, tổng số tế bào lymphô. Tổng số tế bào lymphô có thể tính theo công thức sau: Tổng số tế bào lympho = Tổng số bạch cầu X tỷ lệ % lymphocyte. Xét nghiệm tế bào CD4, chụp X-quang phổi, Soi đờm tìm AFB để chẩn đoán lao. Xét nghiệm chức năng gan đánh giá các men SGOT, SGPT.

- Tư vấn hỗ trợ sau xét nghiệm: giải thích về diễn biến bệnh và kế hoạch chăm sóc điều trị, sự cần thiết phải thăm khám theo hẹn. Tư vấn về lối sống tích cực, dinh dưỡng và sống khỏe mạnh. Tư vấn về dự phòng lây truyền HIV. Tư vấn về tuân thủ dự phòng các bệnh nhiễm trùng cơ hội. Chuẩn bị cho điều trị ARV khi có chỉ định.

- Theo dõi điều trị: người nhiễm HIV cần được thăm khám và tư vấn theo lịch trình 3-6 tháng một lần nếu không có triệu chứng bất thường và bất cứ khi nào có triệu chứng lâm sàng bất thường xảy ra [3].



2.5. Xử lý số liệu: theo phương pháp thống kê y học bằng phần mềm SPSS 16.0

III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Bảng 3.1. Phân bố tỷ lệ mắc bệnh theo tuổi

Tuổi

Số bệnh nhân

%

< 30 tuổi

13

16,7

30 - 39 tuổi

49

62,8

40 - 49 tuổi

14

18,0

≥ 50 tuổi

2

2,5

Tổng số

78

100

Nhận xét: Trong nhóm nghiên cứu, độ tuổi hay gặp nhất là từ 30 – 39 tuổi, chiếm tỷ lệ cao nhất (62,8%). Các lứa tuổi khác chiếm tỷ lệ thấp hơn

Bảng 3.2: Phân bố tỷ lệ mắc bệnh theo giới tính

Giới tính

Số bệnh nhân

%

Nam

47

60,3

Nữ

31

39,7

Tổng số

78

100

Nhận xét: số bệnh nhân là nam giới đang được điều trị chiếm tỷ lệ 60,3% cao gấp 1,5 lần số bệnh nhân nữ (39,7%)

Bảng 3.3. Phân bố tỷ lệ mắc bệnh theo nghề nghiệp

Nghề nghiệp

Số bệnh nhân

%

Nông dân

31

39,7

Không nghề nghiệp

42

53,8

Lái xe

1

1,3

Công nhân

2

2,6

Nội trợ

2

2,6

Tổng số

78

100

Nhận xét: bệnh nhân không nghề nghiệp chiếm tỷ lệ nhiều nhất (53,8%), sau đó là nông dân (39,7%). Các nghề nghiệp khác chiếm tỷ lệ thấp

Bảng 3.4. Các phác đồ điều trị ARV

Phác đồ

Số bệnh nhân

%

Ghi chú

1a

18

23,1

1a: 3TC + d4T + NVP

1b

13

16,7

1b: 3TC + d4T + EFV

1c

42

53,8

3NT: 3TC + NVP + TDF

1d

4

5,1

1c: 3TC + ZDV + NVP

3NT

1

1,3

1d: 3TC + ZDV + EFV

Tổng số

78

100




Nhận xét: Trong nhóm nghiên cứu thì phác đồ 1c được sử dụng nhiều nhất (chiếm tỷ lệ 53,8%), thứ 2 là phác đồ 1a (23,1%), phác đồ 1b và 1d (tỷ lệ lần lượt là 16,7% và 5,1%), ít nhất là phác đồ 3NT (1,3%)

Bảng 3.5. Tỷ lệ bệnh nhân sau khi thay đổi phác đồ điều trị ARV

Phác đồ

Số bệnh nhân

%

1a

14

18,0

1b

13

16,7

1c

26

33,1

1d

4

5,1

1a - 1b

3

3,9

1a - 1c

1

1,3

1c - 1d

7

9,0

1c - 1a

5

6,4

1c - 1d - 1b

2

2,6

1c - 3NT

2

2,6

3NT

1

1,3

Tổng số

78

100

Nhận xét: số bệnh nhân phải chuyển từ phác đồ 1c - 1d là nhiều nhất (9,0%), tiếp theo là phác đồ 1c - 1a (6,4%), phác đồ 1a - 1b (3,9%), phác đồ 1c - 1d - 1b và 1c - 3NT (2,6%). Cuối cùng là các bệnh nhân chuyển từ phác đồ 1a - 1c, và 3NT (1,3%).

Bảng 3.6. Giai đoạn lâm sàng trước và sau điều trị tối thiểu 6 tháng

Giai đoạn lâm sàng

Trước điều trị

Sau 6 tháng điều trị

p

n

Tỷ lệ %

n

%

< 0,05

I

19

24,4

60

76,9

< 0,05

II

31

39,7

15

19,2

< 0,05

III

19

24,4

1

1,3

< 0,05

IV

9

11,5

2

2.6

< 0,05

Tổng

78

100

78

100




Nhận xét: Sau tối thiểu 6 tháng điều trị số bệnh nhân giai đoạn I tăng từ 24,4% lên 76,9%. Số bệnh nhân giai đoạn II giảm từ 39,7% xuống còn 19,2%, giai đoạn III giảm từ 24,4% xuống còn 1,3%, giai đoạn IV giảm từ 11,5% xuống còn 2,6%.

Bảng 3.7. Cân nặng của bệnh nhân trước và sau điều trị tối thiểu 6 tháng

Cân nặng (Kg)

Trước điều trị

Sau 6 tháng điều trị


p


n

%

n

%

≥ 60

3

3,9

8

10,3

< 0,05

40 – 60

65

83,3

65

83,3

> 0,05

≤ 40

10

12,8

5

6,4

< 0,05

Tổng

78

100

78

100

> 0,05

Nhận xét: Sau tối thiểu 6 tháng điều trị các bệnh nhân có cân nặng trên 60 kg tăng từ 3,9% lên 10,3%, bệnh nhân có cân nặng dưới 40 kg giảm từ 12,8% xuống còn 6,4%.

Bảng 3.8. Số lượng tế bào CD4 của bệnh nhân trước và sau điều trị tối thiểu 6 tháng

Số lượng CD4

Trước điều trị

Sau 6 tháng điều trị


p

n

%

n

%

< 200

55

70,5

37

47,4

< 0,05

200 – 349

20

25.7

26

33,3

> 0,05

350 – 499

2

2.5

13

16,7

< 0,05

≥ 500

1

1.3

2

2,6

> 0,05

Tổng

78

100

78

100




Nhận xét: sau tối thiểu 6 tháng điều trị: Số bệnh nhân có số TB CD4 < 200 đã giảm từ 70,5% xuống 47,4%, bệnh nhân có số TB CD4 từ 350 - 499 đã tăng từ 2,5% lên 16,7%. Sự khác biệt có ý nghĩa với p < 0,05.

Bảng 3.9. Các nhiễm trùng cơ hội của bệnh nhân trước và sau điều trị tối thiểu 6 tháng

NTCH

Trước điều trị

Sau 6 tháng điều trị

p

n

Tỷ lệ %

n

Tỷ lệ %

Lao phổi

10

12,8

1

1,3

< 0,05

Tiêu chảy

32

41,0

0

0,0

< 0,05

Nấm candida

17

21,8

2

2,5

< 0,05

Viêm phế quản

11

14,1

0

0,0

< 0,05

Zona

6

7,7

1

2,3

< 0,05

Viêm da nhầy

6

7.7

1

1,3

< 0,05

Nhận xét: trước khi điều trị tỷ lệ bệnh nhân bị mắc các bệnh nhiễm trùng cơ hội rất cao. Sau thời gian điều trị tối thiểu 6 tháng, số bệnh nhân bị mắc các bệnh nhiềm trùng cơ hội giảm rõ rệt. Sự khác biệt có ý nghĩa với p <0,05.

Bảng 3.10. Khả năng vận độngcủa bệnh nhân trước và sau điều trị tối thiểu 6 tháng

Khả năng vận động

Trước điều trị

Sau 6 tháng điều trị

n

%

n

%

Đi lại được

72/78

92.3

78/78

100

Làm việc bình thường

6/78

7,7

11/78

14,1

Nhận xét: Sau tối thiểu 6 tháng điều trị bằng thuốc ARV, số bệnh nhân có khả năng đi lại được tăng từ 92,3% lên 100% và số bệnh nhân có khả năng trở lại làm việc lại bình thường tăng từ 7,7% lên 14,1%.

Bảng 3.11. Các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc ARV

Triệu chứng/Bệnh

Số bệnh nhân

%

Thiếu máu

9

11,5

Mất ngủ, ác mộng

4

5,1

Buồn nôn

5

6,4

Men gan tăng

8

10,3

Đau đầu, mệt mỏi

11

14,1

Ban đỏ

5

6,4

Viêm thần kinh ngoại biên

2

2,5

Tổn thương thận

2

2,5

Nhận xét: trong các bệnh nhân sử dụng thuốc ARV tại phòng khám ngoại trú HIV/AIDS, tác dụng không mong muốn hay gặp nhất là đau đầu, mệt mỏi (14,1%), thiếu máu (11,5%), và tăng men gan (10,3%). Ngoài ra còn có một số tác dụng phụ khác như buồn nôn, ban đỏ là 6,4%, mất ngủ ác mộng (5,1%), viêm dây thần kinh ngoại biên, tổn thương thận (2,5%).

IV. BÀN LUẬN

4.1. Thực trạng sử dụng một số loại thuốc kháng virus trong điều trị HIV/AIDS tại phòng khám ngoại trú HIV/AIDS, Bệnh viện A Thái Nguyên

4.1.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu

- Theo bảng 3.1 trong nhóm nghiên cứu độ tuổi của bệnh nhân sử dụng thuốc ARV hay gặp nhất là từ 30 – 40 tuổi với tỷ lệ 62,8%,bệnh ít gặp ở những người trên 50 tuổi. Nghiên cứu của Phan Trung Tiến (2010) cho thấy lứa tuổi bị HIV/AIDS ít nhất là những người trên 50 tuổi (1,3%), đa số bệnh nhân bị HIV/AIDS trong lứa tuổi từ 31-39 tuổi (52%) [7]. Do nhóm tuổi này đang trong tuổi lao động, có điều kiện giao tiếp, tiếp xúc với nhiều yếu tố nguy cơ vì vậy tỷ lệ là cao nhất.



- Về giới tính : dựa vào kết quả bảng 3.2 cho thấy số bệnh nhân là nam giới đang được điều trị gồm 47 người (chiếm 60,3%) gấp 1,5 lần số bệnh nhân nữ (chiếm 39,7%). Kết quả nghiên cứu này tương tự với kết quả của một số nghiên cứu khác như tác giả Hà Văn Tuân (2008) cho thấy có 62,1% bệnh nhân sử dụng thuốc ARV là nam [8], nghiên cứu của Võ Thị Năm (2009) số bệnh nhân nam chiếm 63%, cao gấp 1,7 lần so với số bệnh nhân nữ [5]. Sự khác biệt tỷ lệ mắc giữa nam và nữ là do sự khác nhau về nghề nghiệp giữa nam và nữ (tỷ lệ nam giới không nghề nghiệp cao hơn, công việc thường tiếp xúc với nhiều yếu tố nguy cơ hơn), cũng như những thói quen sinh hoạt nam giới thường dễ sa vào các tệ nạn xã hội như: tiêm chích, mại dâm…

- Về nghề nghiệp: Bảng 3.3 cho thấy bệnh nhân không có nghề nghiệp chiếm tỷ lệ cao nhất với 53,8%. Sau đó bệnh nhân là nông dân (39,7%). Kết quả này khác với nghiên cứu của Lê Đình Vinh, Chu Đức Thảo và các cộng sự (2009) khảo sát trên 242 bệnh nhân điều trị ARV tại tỉnh ĐăkLăk. Theo đó bệnh nhân làm nghề nông có tỷ lệ được điều trị ARV cao nhất (75,5%), tỷ lệ các bệnh nhân không có nghề nghiệp chỉ chiếm 5,0% [10]. Sự khác biệt này có thể là do cơ cấu nghề nghiệp của tỉnh Thái Nguyên và tỉnh Đăk Lăk không giống nhau.

4.1.2. Các phác đồ điều trị ARV bậc một được sử dụng tại phòng khám HIV/AIDS

- Bảng 3.4 cho thấy trong nhóm nghiên cứu đa số phác đồ được sử dụng là phác đồ 1c (53,8%) và 1a (23,1%), tiếp đó là phác đồ 1b và 1d (tỷ lệ lần lượt là 16,7% và 5,1%), ít nhất là phác đồ 3NT (1,3%). Kết quả này là phù hợp với chỉ định điều trị ARV theo hướng dẫn 8/2009 của Bộ Y tế [3].

- Sau khi thay đổi phác đồ điều trị (bảng 3.5), số bệnh nhân phải chuyển từ phác đồ 1c - 1d là nhiều nhất (9,0%), phác đồ 1c - 1a (6,4%), phác đồ 1a - 1b (3,9%), 1c - 1d - 1b và 1c - 3NT (2,6%). Cuối cùng là các bệnh nhân chuyển từ phác đồ 1a - 1c, và 3NT (1,3%). Như vậy từ sau khi bắt đầu điều trị đến thời điểm thống kê đã có 20 bệnh nhân phải thay đổi phác đồ điều trị so với chỉ định ban đầu (25,6%) và 100% nguyên nhân do tác dụng phụ của thuốc. Kết quả nghiên cứu này khác với kết quả nghiên cứu tại bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương (2010) trên 1276 bệnh nhân sử dụng thuốc ARV. Trong đó chỉ có 10,6% bệnh nhân phải thay đổi phác đồ điều trị, lý do chủ yếu phải thay đổi phác đồ là do tác dụng phụ của thuốc (81,5%), có 12 trường hợp (8,9%) phải thay đổi phác đồ do tương tác với thuốc điều trị nhiễm trùng cơ hội khác [4].

4.2. Kết quả điều trị của các thuốc ARV khi sử dụng tại phòng khám HIV/AIDS

4.2.1. Tình trạng bệnh nhân trước và sau tối thiểu nhất 6 tháng sử dụng thuốc ARV

- Kết quả bảng 3.6 cho thấy sau tối thiểu 6 tháng điều trị số bệnh nhân giai đoạn I tăng từ 24,4% lên 76,9%. Số bệnh nhân giai đoạn II giảm từ 39,7% xuống còn 19,2%. Số bệnh nhân giai đoạn III giảm từ 24,4% xuống còn 1,3%. giai đoạn IV giảm từ 11,5% xuống còn 2,6%. Phần lớn các bệnh nhân đều tiến triển tốt (giai đoạn lâm sàng giảm, chiếm tỷ lệ 67,95%), một số có giai đoạn lâm sàng không đổi (29,5%). Chỉ có một số ít có giai đoạn lâm sàng tăng (2,55%). Mức giảm của giai đoạn lâm sàng đều có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Kết quả này tương tự với kết quả nghiên cứu của Hà Văn Tâm (2008), trong nghiên cứu này tình trạng lâm sàng của bệnh nhân cũng thay đổi rõ rệt sau điều trị ARV. Sau 6 tháng, tỷ lệ bệnh nhân giai đoạn III và IV giảm rõ, từ 87,9% xuống còn 34,7%, đặc biệt là giai đoạn IV giảm từ 50,4% xuống còn 1,4%. Và sau 12 tháng điều trị, tỷ lệ bệnh nhân giai đoạn III và IV tiếp tục giảm xuống còn 26,7% và 0% [9].



- Theo bảng 3.7, sau tối thiểu 6 tháng điều trị các bệnh nhân có cân nặng trên 60 kg tăng từ 3,9% lên 10,3%, số bệnh nhân có cân nặng dưới 40 kg giảm từ 12,8% xuống còn 6,4%. Các bệnh nhân có cân nặng tăng chiếm nhiều nhất (57,7.0%), số bệnh nhân bị giảm trọng lượng cơ thể chiếm 23,1%. Số còn lại cân nặng không thay đổi chiếm 19,2%, cân nặng trung bình của bệnh nhân sau tối thiểu 6 tháng điều trị tăng từ 49,2 kg lên 50,9 kg (tăng 1,7 kg). Tuy nhiên sự gia tăng này không có ý nghĩa thống kê (p > 0,05). Kết quả nghiên cứu này tương tự với kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả Lê Đình Vinh, Chu Đức Thảo (2009): Sự tiến triển của bệnh nhân qua theo dõi cân nặng cho thấy sau 6 tháng điều trị cân nặng trung bình tăng 1,6 kg [10].

- Bảng 3.8 cho thấy sau tối thiểu 6 tháng điều trị, số bệnh nhân có số TB CD4 < 200 đã giảm từ 70,5% xuống 47,4%. Số bệnh nhân có số TB CD4 từ 350 - 499 đã tăng từ 2,5% lên 16,7%. Số lượng trung bình tế bào CD4 của bệnh nhân sau tối thiểu 6 tháng điều trị tăng từ 140TB/mm3 lên 227TB/mm3 máu. Điều đó chứng tỏ hiệu quả điều trị của thuốc ARV, sự gia tăng của tế bào CD4 có ý nghĩa thống kê (p <0,05). Kết quả nghiên cứu này tương tự với kết quả nghiên cứu của Hà Văn Tâm, số lượng tế bào CD4 tăng dần theo thời gian điều trị, từ 83 lên 236TB/mm3 máu [9].

- Dựa vào bảng 3.9 ta có thể thấy số bệnh nhân bị mắc các bệnh nhiềm trùng cơ hội giảm rõ rệt từ thời điểm bắt đầu điều trị đến sau điều trị tối thiểu 6 tháng. Điều đó chứng tỏ hiệu quả điều trị của thuốc ARV. Mức giảm của các triệu chứng này đều có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Kết quả này cũng tương tự kết quả nghiên cứu tại Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương (2010) chứng tỏ rằng càng về sau số bệnh nhân bị nhiễm trùng cơ hôi càng ít.
4.2.2. Các tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc ARV

Qua bảng 3.11 cho thấy sau khi sử dụng thuốc ARV thì tỷ lệ bệnh nhân gặp các tác dụng không mong muốn là rất cao. Trong đó hay gặp nhất là triệu chứng đau đầu, mệt mỏi (14,1%). Tiếp đó là các tác dụng phụ thiếu máu (11,5%), tăng men gan (10,3%). Ngoài ra còn có một số tác dụng phụ khác như buồn nôn, ban đỏ (6,4%), mất ngủ ác mộng (5,1%), viêm dây thần kinh ngoại biên, tổn thương thận (cùng 2,5%). Theo một số nghiên cứu cho thấy các tác dụng phụ thường gặp sau khi bắt đầu điều trị trong vòng 4 tuần là: phát ban, viêm gan, ác mộng - chóng mặt, viêm tụy ; sau đó giảm dần. Sau 6 đến 12 tháng tình trạng hay gặp là thiếu máu, viêm dây thần kinh ngoại biên, rối loạn phân bố mỡ [2], [4].



KẾT LUẬN

1. Thực trạng sử dụng một số loại thuốc kháng virus trong điều trị HIV/AIDS tại phòng khám ngoại trú HIV/AIDS, Bệnh viện A Thái Nguyên

- Bệnh nhân là nam giới chiếm 60,3%, độ tuổi từ 30-39 (62,8%).

- 53,8% số bệnh nhân không có nghề nghiệp.

- Trước điều trị, bệnh nhân chủ yếu ở giai đoạn lâm sàng II và III (39,7% và 24,4%)

- Xét nghiệm CD4 trước khi điều trị ARV, 70,5% có kết quả ≤ 200 tế bào/mm3 máu



- Thuốc ARV được sử dụng chính là phác đồ 1c (53,8%)

2. Kết quả điều trị của thuốc ARV trên bệnh nhân HIV/AIDS sử dụng tối thiểu 6 tháng tại phòng khám ngoại trú HIV/AIDS.

- Tỷ lệ bệnh nhân giai đoạn III giảm từ 24,4% xuống còn 1,3% và bệnh nhân giai đoạn IV giảm từ 11,5% xuống còn 2,6%.

- Số lượng tế bào CD4 tăng dần theo thời gian điều trị từ 140 lên 227 tế bào/mm3 máu

- Tỷ lệ mắc nấm candida giảm từ 21,8% xuống 2,5%, tiêu chảy giảm từ 41,0% xuống còn 0%.

- Cân nặng trung bình của bệnh nhân tăng từ 49,2 kg lên 50,9 kg (tăng 1,7 kg), số bệnh nhân có khả năng trở lại làm việc lại bình thường tăng từ 7,7% lên 14,1%.

- Tác dụng không mong muốn thường gặp là đau đầu, mệt mỏi (14,1%). thiếu máu (11,5%), tăng men gan (10,3%).

- Tỷ lệ tử vong trong điều trị là 1,3%.
KHUYẾN NGHỊ

1. Cần tiếp tục tăng cường cung cấp thông tin cơ bản về HIV/AIDS cho bệnh nhân điều trị ARV. Có những chính sách hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho nhóm này sinh hoạt theo các chủ đề và coi đây là lực lượng quan trọng trong phòng chống HIV/AIDS.

2. Đẩy mạnh công tác thông tin, giáo dục và truyền thông thay đổi hành vi phòng lây nhiễm HIV cho người dân, chống kỳ thị và phân biệt đối xử đối với người nhiễm HIV.

3. Tăng cường và mở rộng hoạt động điều trị, cung cấp thuốc ARV cho các bệnh nhân HIV/AIDS.



TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Bộ Y tế: "Báo cáo tình hình nhiễm HIV/AIDS quý I năm 2011" theo công văn số 3070/BYT-AIDS ngày 1/6/2011.

  2. Bộ Y tế: "Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS" theo quyết định số 6/2005/QĐ-BYT ngày 7/3/2005 của Bộ trưởng Bộ Y tế.

  3. Bộ Y tế: "Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS" cập nhật hướng dẫn theo quyết định số 3003/QĐ-BYT ngày 19/8/2009 của Bộ trưởng bộ y tế.

  4. Nguyễn Văn Kính, Nguyễn Tiến Lâm (2010), "Đánh giá tuân thủ điều trị và liên quan của tuân thủ điều trị với hiệu quả điều trị bằng thuốc kháng Virus (ARV)", Bộ Y Tế xuất bản, tr 388.

  5. Võ Thị Năm (2009), "Xác định tỷ lệ và các yếu tố liên quan đến việc tuân thủ điều trị ARV ở bệnh nhân HIV/ AIDS tại thành phố Cần Thơ năm 2009”, Bộ Y Tế xuất bản, tr 380.

  6. Sở Y tế Thái Nguyên: Báo cáo của trung tâm phòng chống HIV/AIDS tỉnh Thái Nguyên ngày 1/9/2011.

  7. Phan Trung Tiến (2010), "Nghiên cứu lâm sàng, cận lâm sàng bệnh nhân HIV/AIDS được chỉ định điều trị ARV tại bệnh viện trung ương Huế", Bộ Y Tế xuất bản, tr 401.

  8. Hà Văn Tuân (2008), "Khảo sát sự tuân thủ điều trị của bệnh nhân AIDS tại tỉnh Bình Thuận năm 2008" , Bộ Y Tế xuất bản, tr 370.

  9. Hà Văn Tâm (2008), “Nghiên cứu hiệu quả thuốc ARV trong điều trị bệnh nhân HIV/ AIDS tại phòng khám ngoại trú Tân Châu”, Bộ Y Tế xuất bản, tr 474.

  10. Lê Đình Vinh, Chu Đức Thảo (2009), "Thực trạng điều trị kháng Retrovirus cho bệnh nhân AIDS tại tỉnh Đăk Lăk trong 3 năm 2007 - 2009", Bộ Y Tế xuất bản, tr 422.

Каталог: uploads -> media
media -> TÁC ĐỘng của enso đẾn thời tiếT, khí HẬU, MÔi trưỜng và kinh tế XÃ HỘI Ở việt nam gs. Tskh nguyễn Đức Ngữ
media -> Giới thiệu dòng case mid-tower Phantom 240 Thùng máy kiểu cổ điển Phantom với mức giá thấp chưa từng có
media -> BỘ MÔn giáo dục thể chất I. Danh sách cán bộ tham gia giảng
media -> Ecs giới thiệu loạt bo mạch chủ amd fm2+ hoàn toàn mới Nâng cao hỗ trợ đồ họa rời và hiện thị phân giải 4K tích hợp
media -> ĐỀ CƯƠng chi tiết học phần mã số học phần: pie332 Tên học phần
media -> ĐỀ CƯƠng chi tiết học phần mã số học phần : Tên học phần : Dược lý
media -> Ường Đại học y dược Thái Nguyên
media -> MỤc lụC Đinh Hoàng Giang*, Đàm Thị Tuyết 6
media -> MỤc lục kết quả nghiên cứU 22

tải về 3.59 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương