MỤc lục trang


ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN THIẾU MÁU TAN MÁU ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN



tải về 3.59 Mb.
trang6/10
Chuyển đổi dữ liệu29.11.2017
Kích3.59 Mb.
#34751
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10

ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN THIẾU MÁU TAN MÁU ĐIỀU TRỊ TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN

Nguyễn Kiều Giang


Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
TÓM TẮT

Qua nghiên cứu 35 bệnh nhân thiếu máu huyết tán điều trị tai Bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:

- 80% bệnh nhân dưới 15 tuổi

- Thiếu máu, vàng da, lách to, biến dạng xương là các triệu chứng điển hình nhất, tỷ lệ lần lượt là: 100%, 42,8%, 91,4%.

- Gặp hai thể bệnh là βthal và βthal phối hợp HbE, không gặp αThal

- Thiếu máu, hồng cầu nhỏ, kích thước không đều, hình thái đa dạng

- Bilirubin máu tăng ở 77,2% các trường hợp.

Từ khóa: thiếu máu tan máu.
CLINICAL AND SUBCLINICAL FEATURES IN PATIENTS WITH HEMOLYTIC ANEMIA TREATED IN THE THAI NGUYEN NATIONAL GENERAL HOSPITAL

Nguyen Kieu Giang

Thai Nguyen university of medicine and pharmacy
SUMMARY

Through studying 35 patients with hemolytic anemia treated in Thai Nguyen National General Hospital, we draw some conclusions as follows:

- 80% of patients were under 15 years old

- Anemia, jaundice, splenomegaly, bone deformation are the most typical symptoms, these rates were 100%, 42.8%, 91.4%, respectively.

- Two types : βthal and βthal combined with HbE were seen in this study, but not having αThal

- Anemia, red blood cells were small, irregular size, multiple morphological

- Bilirubin in blood increased in 77.2% of cases.

Key word: Hemolytic anemia.


  1. Đặt vấn đề

Thiếu máu là một bệnh còn rất phổ biến ở trẻ em. Thiếu máu có thể do kém sản sinh hồng cầu, mất máu hoặc tan máu. Biểu hiện lâm sàng nặng hay nhẹ phụ thuộc vào nguyên nhân gây thiếu máu, nhưng ít nhiều đều ảnh hưởng đến sự phát triển thể chất và tinh thần của trẻ [1,6,7,8,9]. Nguyên nhân thiếu máu thường gặp ở trẻ em các nước đang phát triển, trong đó có Việt Nam là thiếu máu dinh dưỡng (thiếu máu thiếu sắt…), đây cũng là loại thiếu máu dễ điều trị và tiên lượng tốt nhất. Một trong những bệnh thiếu máu mang tính di truyền do tan máu mạn tính vì không hoặc ít tổng hợp được mạch  trong chuỗi globin của hemoglobin hay là bệnh Beta-thalassemia cho tới nay vẫn còn khá thường gặp trên thế giới [1,3,6,7,8,9]. Thể nặng của bệnh hoặc thể phối hợp -thalassemia với HbE sẽ gây ra hậu quả nghiêm trọng về phát triển cơ thể và tuổi thọ của trẻ bởi sự tan máu, lách to, biến dạng xương và các biến chứng nặng nề khác [5,6,7,8]. Theo WHO, ước tính có đến 400 triệu người trên thế giới mang gen bệnh huyết sắc tố vào những năm 80 của thế kỷ trước, trong đó -thalassemia là phổ biến nhất[8,9]. Bệnh phân bố rộng rãi khắp thế giới, nhưng tần suất lưu hành bệnh ở khu vực Đông Nam Á là cao nhất. Kết quả nghiên cứu và công bố của nhiều tác giả trong hơn 20 năm qua cho thấy Việt Nam là nước có tỷ lệ -thalassemia với tần xuất cao, bệnh hiện diện ở khắp các tỉnh thành trong toàn quốc, nhưng đặc biệt cao hơn ở các dân tộc thiểu số như Thái, Mường, Tày, Nùng, Êđê, Kàtu... [5,6,7]

Việc điều trị -thalassemia thể nặng hiện nay còn hết sức nan giải, tốn kém. Hầu hết trẻ không được điều trị đầy đủ, nên phần lớn trẻ sẽ bị chết trong vòng 10 năm đầu của cuộc sống. Vì vậy, việc phòng bệnh được đặt ra như một giải pháp hiệu quả nhất nhằm ngăn chặn sự lan tràn của bệnh di truyền này. Theo Dương Bá Trực và cs, tập quán hôn nhân gần huyết thống của đồng bào các dân tộc thiểu số là một trong những nguyên nhân gây lan truyền nguồn gen bệnh và làm tăng tỷ lệ mắc bệnh gây ảnh hưởng đến nòi giống tộc người [2,3,7,8,9].

Đối với bệnh nhân thiếu máu tan máu thì liệu pháp điều trị truyền máu và thải sắt là bắt buộc và gắn với bệnh nhân suốt đời, chính vì vậy nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân thiếu máu tan máu sẽ giúp cho phân loại bệnh, chẩn đoán mức độ đồng thời đề xuất giải pháp quản lý và điều trị cho bệnh nhân, tiến tới quản lý và truyền máu phenotype tránh nguy cơ sinh kháng thể bất thường do truyền máu nhiều lần dẫn đến truyền máu không hiệu lực.

Mục tiêu:

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân thiếu máu tan máu điều trị tại Bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên.”



2. Đối tượng – phương pháp nghiên cứu

* Đối tượng nghiên cứu:

Bệnh nhân thiếu máu tan máu điều trị tại Bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên từ tháng 6 – 10/2012.

* Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu:

Chọn mẫu thuận tiện: tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán thiếu máu tan máu điều trị tại Bệnh viện trong thời gian nghiên cứu từ tháng 6 đến tháng 10 năm 2012.

* Phương tiện và kỹ thuật nghiên cứu:

- Điện di huyết sắc tố trên máy điện di mao quản Capillarys2 (Pháp)

- Tổng phân tích tế bào máu trên máy huyết học Celtax F (Nhật)

- Xét nghiệm sinh hóa trên máy Olympus (Mỹ)

* Địa điểm nghiên cứu: Bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên.

* Phương pháp nghiên cứu

Mô tả cắt ngang, chọn mẫu thuận tiện

* Phương pháp sử lý số liệu: phần mềm thống kê y học SPSS 16.0.

3. Kết quả

Qua nghiên cứu 35 bệnh nhân thiếu máu huyết tán điều trị tại Bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi có một số kết quả như sau.



Bảng 1. Tuổi chẩn đoán bệnh

Tuổi

Thể bệnh

<15

>15

n

%

n

%

Βthal

24

80,0

6

20,0

βThal/HbE

4

80,0

1

20,0

Tổng

28

80,0

7

20,0

Trong thời gian nghiên cứu, chúng tôi gặp tổng số 28 trường hợp dưới 15 tuổi, trong đó 24 trường hợp βThal, 4 trường hợp βThal/HbE. Số trên 15 tuổi gặp 7 trường hợp, trong đó 6 βThal và 1 βThal/HbE.

Bảng 2. Đặc điểm lâm sàng

Đặc điểm LS

Tổng số mẫu NC

Số mẫu có biểu hiện LS (+)

%

Thiếu máu

35

35

100

Da vàng

35

15

42,8

Da xạm

35

8

22,8

Gan to

35

6

17,1

Lách to

35

32

91,4

Biến dạng xương

35

13

37,1

100% bệnh nhân đều có biểu hiện thiếu máu, 91% lách to, 11% có xạm da.

* Xét nghiệm

Bảng 3. Tỷ lệ Hb trong βThal (30 bệnh nhân)

Phân loại Hb

Dao động

Trung bình

HbA1

6.6 – 93.1

67.9 ± 23.1

HbA2

0.9 – 6.7

3.4 ± 1.7

HbF

3.0 – 85.6

30.0 ± 15.7

HbA1 giảm, trung bình 67,9 ± 23,1, HbA2 3,4 ± 1,7, HbF tăng, trung bình 30,0 ± 15,7.

Bảng 4. βThal/HbE: 5 bệnh nhân

Phân loại Hb

Dao động

Trung bình

HbA1

5.7 – 86.9

65.9 ± 23.1

HbF

4.0 – 56.6

19.0 ± 9.7

HbE

7.8 – 52.2

18.8 ± 11.0

HbF trung bình 19,0 ± 9,7, HbE trung bình 18,8 ± 11,0

Bảng 5. Một số chỉ số dòng hồng cầu đánh giá thiếu máu

Thể bệnh

Số lượng hồng cầu (T/l)

Hb (g/l)

βThal

2.56 ± 0.87

63.1± 15.4

βThal/HbE

3.16 ± 0.66

67.3 ±13.8

Chung

3.14 ± 0.79

68.8 ± 14.7

- Số lượng hồng cầu giảm, trung bình 3,14 T/l, huyết sắc tố giảm, trung bình 68,8 g/l

Bảng 6. Các chỉ số về kích thước hồng cầu: MCV, RDW

Thể bệnh

MCV (fl)

RDW (%)

βThal

66.4 ± 6.8

24.7 ± 5.6


βThal/HbE

63.1 ± 8.2

27.2 ± 4.5


Chung

64.7 ± 8.1

25.8 ± 5.1

Tất cả các trường hợp nghiên cứu đều thấy hồng cầu có kích thước nhỏ MCV trung bình 64,7 fl, kích thước không đồng đều RDW trung bình 25,8%.

Bảng 7. Các chỉ số đánh giá thiếu máu nhược sắc hay bình sắc

Thể bệnh

MCH (pg)

MCHC (%)

βThal

23.9 ± 2.8

308.3 ± 21.4

βThal/HbE

21.3 ± 2.5

295.3 ± 24.6

Chung

22.4 ± 3.3

298.4 ± 32.9

Tất cả các trường hợp nghiên cứu đều có thiếu máu nhược sắc MCH trung bình 22,4 pg , MCHC trung bình 298,4%

Bảng 8. Các chỉ số về hình thái hồng cầu và hồng cầu non trên tiêu bản máu ngoại vi

Thể bệnh

HC hình bia bắn

HC hình giọt nước

Mảnh vỡ HC

HC non ra máu ngoại vi

βThal

6

6

1




βThal/HbE

29

29

1

1

Chung

35

35

2

1

100% có rối loạn về hình thái hồng cầu như hình giọt nước, hình bia bắn, ít gặp mảnh vỡ hồng cầu và hồng cầu non trên tiêu bản máu ngoại vi.

Bảng 9. Một số chỉ số sinh hóa

Thể bệnh

Bilirubin bình thường

Bilirubin tăng




n

%

n

%

βThal

6

20

24

80

βThal/HbE

2

40

3

60

Tổng

8

22,8

27

77,2

Bilirubin tăng gặp 72,2%, chủ yếu tăng bilirubin tự do trong máu.

4. Bàn luận

Chúng tôi gặp các độ tuổi nhỏ nhất là 15 tháng, lớn nhất là 57 tuổi, tuy nhiên tuổi của đối tượng nghiên cứu chủ yếu dưới 15 tuổi (80%), trên 15 tuổi gặp 20%, Một số nghiên cứu gần đây của Phùng Thị Hồng Hạnh (2009) [2], Nguyễn Quang Hảo (2010) trên đối tượng người lớn [3], cho thấy tuổi trung bình của bệnh nhân cao hơn. Theo nghiên cứu của Hoàng Thị Hồng (2012) [4], tuổi trung bình của bệnh nhân thal là 19,4 + 11,4. Theo chúng tôi do bệnh nhân chưa được chăm sóc và điều trị tốt nên có sự chênh lệch về độ tuổi, bệnh nhân ở tuổi trưởng thành thường được chẩn đoán mức độ nhẹ, được truyền máu và điều trị thải sắt định kỳ, những bệnh nhân được chẩn đoán mức độ vừa hoặc nặng mà không được theo dõi và điều trị tốt thường chết trước tuổi trưởng thành [2,3,4,6,7].

Bảng 2 cho thấy gặp hầu hết các triệu chứng lâm sàng điển hình của thiếu máu tan máu như: thiếu máu, vàng da, xạm da, gan to, lách to, biến dạng xương, thể càng nặng càng gặp nhiều triệu chứng lâm sàng. Triệu chứng thiếu máu, kèm theo vàng da gặp ở 42% các trường hợp thấp hơn nghiên cứu của Phạm Thu Khuyên tại Viện Huyết học – Truyền máu trung ương, triệu chứng lách to gặp 91,4% phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Công Khanh [6]. Lách to là một trong những triệu chứng lâm sàng chính về thiếu máu tan máu mạn tính mà nguyên nhân chính là do vỡ hồng cầu ở lách. Nhiều tác giả cho rằng, trong thal có hiện tượng tăng sản hệ lưới nội mô, do đó, hạch lympho và amidan có thể to nhẹ, song rõ nhất là lách to. Lách có vai trò loại trừ các thể bám. Hồng cầu của bệnh nhân thal có các thể vùi, mặt khác, sự biến đổi ở màng hồng cầu làm bộc lộ các trình diện kháng nguyên trên bề mặt hồng cầu thúc đẩy việc gắn bổ thể và tự kháng thể, làm hồng cầu bị giữ lại và thực bào ở lách nhiều hơn. Xạm da là một trong những biểu hiện của ứ sắt.Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ xạm da chung là 22,8%. Tỷ lệ xạm da trong nghiên cứu của Phùng Thị Hồng Hạnh (2009) là 58,2% [3]. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ bệnh nhân xạm da thấp hơn theo nghiên cứu của Nguyễn Công Khanh, (da xạm ở β-thal nặng là 34,3%) [8]. Các bệnh nhân thal trong nghiên cứu hầu như đều phải điều trị kéo dài, có truyền máu nhiều lần, nên khả năng ứ sắt là rất lớn. Gan to là triệu chứng quan trọng của hiện tượng nhiễm sắt. Gan là nơi dự trự sắt lớn nhất trong cơ thể, đóng vai trò quan trọng trong việc cân bằng nội môi sắt. Chất sắt dư thừa ban đầu được bắt giữ ở tế bào Kuffer, nhưng khi nhu cầu truyền máu tăng gây ra quá tải sắt nghiêm trọng, sắt nhanh chóng tràn vào các tế bào nhu mô gan, làm tăng nguy cơ xơ gan. Lượng sắt dự trữ trong gan liên quan mật thiết với lượng sắt tích lũy do truyền máu. Do vậy, nồng độ sắt trong gan là tiêu chuẩn vàng để đo lượng sắt quá tải trong cơ thể. Có nhiều kỹ thuật để đo nồng độ sắt trong gan, trong số đó thì phương pháp chụp MRI là khả quan và chính xác hơn cả. Theo nghiên cứu của tác giả Hoàng Thị Hồng thấy có 100% bệnh nhân có ứ sắt tại gan ở những bệnh nhân có lượng ferritin > 1000 ng/dl[4].

Sự biến dạng xương sọ ở bệnh nhân thal được Weatherall và Clegg gọi là bộ mặt thal với đầu to, vòng đầu lớn hơn bình thường, trán dô, sống mũi tẹt, hàm vổ, răng mọc không đều [8,9]. Chụp Xquang thấy có hiện tượng loãng xương, màng xương mỏng, có hình ảnh chân tóc. Nguyên nhân của hiện tượng này là do tủy xương tăng hoạt động. Theo nghiên cứu của Dương Bá Trực,có 83,2% số bệnh nhân thal thể nặng có biến dạng xương sọ mặt. Theo tác giả Hoàng Thị Hồng, biến dạng xương sọ mặt gặp ở 25,8% [4].

Bảng 3 cho thấy trong tổng số 35 bệnh nhân chúng tôi gặp 30 bệnh nhân βThal, 5 bệnh nhân βThal phối hợp HbE, chưa gặp trường hợp αThal nào. Đây là năm đầu tiên chúng tôi triển khai định lượng huyết sắc tố bằng máy điện di mao quản Capillarys2, do còn một số vướng mắc về thủ tục thanh toán bảo hiểm y tế nên lượng bệnh nhân được xét nghiệm chưa nhiều, chúng tôi chỉ lựa chọn được các bệnh nhân vào viện có chỉ định làm huyết đồ và phải truyền máu, do vậy số lượng nghiên cứu chưa nhiều, chưa gặp đủ các loại bệnh huyết sắc tố.

Thiếu máu trong thal là thiếu máu hồng cầu nhỏ, nhược sắc. Các nghiên cứu đã chứng minh: do thiếu một loại chuỗi globin hoặc chuỗi globin bị đột biến nên sự ghép cặp chuỗi α và β để tạo HbA1 không đủ, nên hồng cầu bị thiếu Hb - hồng cầu nhược sắc. Mặt khác, do lượng Hb không đủ nên áp lực keo trong hồng cầu giảm, lượng dịch trong hồng cầu giảm tương ứng, nên thể tích trung bình hồng cầu nhỏ. Trong nghiên cứu của chúng tôi, tất cả các bệnh nhân đều có thiếu máu hồng cầu nhỏ, nhược sắc với số lượng hồng cầu giảm vừa, trung bình là 3,14T/l; lượng Hb giảm vừa, trung bình là 68,8g/l; MCV, MCH, MCHC đều giảm. Tuy nhiên ở mỗi thể bệnh đều có những biến đổi khác nhau [8,9].

Xét nghiệm bilirubin máu thấy có 72,2% bệnh nhân có bilirubin toàn phần tăng trên 17,1µmol/l; Bilirubin máu tăng chủ yếu là Bilirubin tự do, chứng tỏ bilirubin tăng có liên quan đến quá trình tan máu và là tan máu từ từ, mạn tính. Trong nghiên cứu của chúng tôi có một tỷ lệ bilirubin tự do không tăng. Một số nghiên cứu đã chứng minh, khi bilirubin tự do bình thường vẫn có thể là có tan máu. Theo các tác giả, mức độ bilirubin tự do phụ thuộc vào mức độ tan máu, số lượng hồng cầu và chức năng của tế bào gan. Nếu tan máu từ từ vừa phải, khả năng glucuronin kết hợp ở gan tăng gấp 3 lần, thì lượng bilirubin tự do vẫn ở giới hạn bình thường [8,9].

5. Kết luận

Qua nghiên cứu 35 bệnh nhân thiếu máu huyết tán điều trị tai Bệnh viện đa khoa trung ương Thái Nguyên, chúng tôi rút ra một số kết luận sau:

- 80% bệnh nhân dưới 15 tuổi

- Thiếu máu, vàng da, lách to, biến dạng xương là các triệu chứng điển hình nhất, tỷ lệ lần lượt là: 100%, 42,8%, 91,4%.

- Gặp hai thể bệnh là βthal và βthal phối hợp HbE, không gặp αThal

- Thiếu máu, hồng cầu nhỏ, kích thước không đều, hình thái đa dạng

- Bilirubin máu tăng ở 77,2% các trường hợp.

6. Khuyến nghị

- Trong thời gian tới cần đưa xét nghiệm điện di huyết sắc tố vào chẩn đoán, sàng lọc cho các bệnh nhân thiếu máu hồng cầu nhỏ để phát hiện sớm và tránh bỏ sót bệnh nhân.

- Xây dựng cơ cấu người hiến máu nhắc lại được định nhóm máu phenotype để có thể lựa chọn những đơn vị máu phù hợp cho bệnh nhân, tránh sinh kháng thể bất thường, hạn chế bất đồng về huyết thanh học.



7. Tài liệu tham khảo

  1. Nguyễn Thị Thu Hà (2009) “Nghiên cứu một số biến đổi máu ngoại vi và chuyển hóa sắt trên một số bệnh lý thiếu máu”, Luận văn Thạc sĩ y học, Đại hoc y khoa Hà Nội

  1. Phùng Thị Hồng Hạnh (2009) “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, xét nghiệm và bước đầu nhận xét kết quả điều trị ở bệnh nhân thalassemia người lớn tại Viện HHTMTW”, Luận văn Thạc sĩ y học, Đại hoc y khoa Hà Nội

  1. Nguyễn Quang Hảo(2010), “Bước đầu nghiên cứu điều trị bệnh nhân thalassemia người lớn tại Viện HHTMTW”, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú Đại học y khoa Thái Nguyên

  1. Hoàng Thị Hồng,“Nghiên cứu tình trạng ứ sắt của bệnh nhân thal được điều trị tại Viện HH- TM trung ương, Luận văn tốt nghiệp bác sỹ nội trú Đại học y khoa Hà Nội.

  1. Nguyễn Công Khanh (1985). “Một số đặc điểm lâm sàng và huyết học bệnh Beta-thalassemia ở người Việt Nam”. Luận án Phó tiến sỹ y học, Đại hoc y khoa Hà Nội.

  1. Đỗ Trung Phấn, Phạm Quang Vinh, Ngô Quang Huy và c.s. “Một số đặc điểm lâm sàng và huyết học bệnh Thalassemia gặp tại Viện Huyết học - Truyền máu (1998 – 2001”), Kỷ yếu công trình nghiên cứu khoa học 2002, NXB y học, trang 145 – 150.

  1. Dương Bá Trực (1996). “Đặc điểm lâm sàng và huyết học bệnh HbH ở trẻ em Việt Nam, bước đầu tìm hiểu tần suất α- thalassemia ở Hà Nội”, Luận án Phó tiến sỹ Y học, Đại hoc y Hà Nội.

  1. Bernard G. Foget, Alan R., Cohen (2005), Thalassemia syndromes, Hematology, Basic Principles and Pratice, 557 – 590.

  2. Quirolo K and Vichinsky E (2004), “Thalassaemia Syndrome”, Nelson Textbook of Pediatric, 17th Edition, Volume 2, Saunders, pp 1630-1634.


XÂY DỰNG PHẦN MỀM TRA CỨU ANH – VIỆT CHUYÊN NGÀNH MÔ HỌC
Nguyễn Thị Hiệp Tuyết, Bùi Thanh Thủy, Nguyễn Xuân Vũ

Trường Đại học Y- Dược Thái Nguyên
TÓM TẮT

Mục tiêu: Tập hợp các thuật ngữ chuyên ngành Mô học từ tiếng Anh sang tiếng Việt trong phần mềm tra cứu. Đối tượng nghiên cứu: Thuật ngữ tiếng Anh chuyên ngành Mô học , ngôn ngữ lập trình C#, SQL Server. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu thực nghiệm. Xây dựng phần mềm: sử dụng ngôn ngữ lập trình để xây dựng phần mềm tra cứu, cài đặt và chạy thử nghiệm. Kết quả: Phần mềm đã tập hợp khoảng hơn 2000 từ và hàng trăm hình ảnh minh họa. Phần mềm chạy ổn định, tương thích với các hệ điều hành (Window XP/ Vista/7; Mac OS, Linux/Unix). Kết luận: Phần mềm được xây dựng đáp ứng nhu cầu tra cứu thuật ngữ Mô học Anh – Việt.

Từ khóa: mô học, từ điển, phần mềm, tra cứu, Anh – Việt

DEVELOPING ENGHLISH – VIETNAMESE SOFTWARE IN HISTOLOGY
By Nguyen Thi Hiep Tuyet, Bui Thanh Thuy, Nguyen Xuan Vu

Thai Nguyen university of medicine and pharmacy
SUMMARY

Objective: collecting almost of histology words from English to Vietnamese in software. Subjects: Histology terminology, programming language: C#, SQL Server. Method: experimental study. Developing software: using programming language to establish finding software, setting up and test. Result: Over 2000 words collected and many hundreds pictures illustrated in software. It runs stably and compatibly with operating systems such as Window XP/ Vista/7; Mac Os, Linux/Unix. Conclusion: The software meets the needs to look up the meaning of English histology word.

Key words: Histology, dictionary, software, finding, English - Vietnamese


  1. Đặt vấn đề:

Ở Việt Nam hiện nay sách, tài liệu tiếng Việt về chuyên ngành Mô học không nhiều.Trên mạng Internet, tài liệu bằng tiếng Anh rất phong phú, trong quá trình tham khảo thì người đọc gặp khó khăn vì không biết nghĩa của thuật ngữ Mô học. Do vậy người đọc cần một công cụ để tra cứu các thuật ngữ Mô học bằng tiếng Anh. Mặc dù hiện nay có từ điển chuyên ngành Y học, Sinh học Anh – Việt bản phần mềm và sách nhưng không đầy đủ về thuật ngữ Mô học và hình ảnh minh họa. Đồng thời hiện nay chưa có phần mềm tra cứu Anh – Việt chuyên ngành Mô học. Nên việc xây dưng phần mềm tra cứu là cần thiết, ngoài ra có thể coi đây là một công cụ học tập của sinh viên trong ngành y học , sinh học.

Kết hợp sự phát triển của công nghệ thông tin trong thiết kế phần mềm, kỹ thuật đồ họa, chúng tôi tiến hành xây dựng phần mềm thử nghiệm với mục tiêu xây dựng được một phần mềm tra cứu Anh – Việt chuyên ngành Mô học có minh họa bằng hình ảnh tiêu bản Mô học, hình ảnh mô phỏng.


2. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu

  • Đối tượng nghiên cứu:

  • Từ tiếng Anh chuyên ngành Mô học

  • Từ tiếng Việt chuyên ngành Mô học

  • Hình ảnh tiêu bản Mô học, hình ảnh mô phỏng

- Ngôn ngữ lập trình C#, SQL Server

  • Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu thực nghiệm: lập trình phần mềm


3. Xây dựng phần mềm

3.1. Một số phương pháp thu nhận dữ liệu




  • Dữ liệu thu nhận đảm bảo chính xác, đầy đủ

  • Dữ liệu về từ phải đảm bảo chính xác về chính tả, nghĩa

  • Dữ liệu về hình ảnh phải đảm bảo chính xác, rõ ràng, dễ hiểu, chú thích rõ ràng.

  • Thông tin và tài liệu về hình ảnh minh họa được chọn lọc và phân loại để thuận tiện cho quá trình xử lý dữ liệu.

3.2. Các yêu cầu của phần mềm

3.2.1. Yêu cầu phi chức năng của hệ thống

  • Yêu cầu bảo mật

  • Yêu cầu sao lưu

  • Yêu cầu khả dụng

  • Yêu cầu về độ tin cây

  • Giao tiếp người dùng

  • Giao tiếp phần mềm

  • Các yêu cầu pháp lý, bản quyền và những ghi chú khác

3.2.2 Yêu cầu hệ thống

  • Yêu cầu phần cứng máy tính có hệ điều hành Window, Vista, Mac OS, Linux/Unix

  • Yêu cầu máy tính có cài chương trình NET Framework


4. Các tính năng của phần mềm

  • Chương trình cho phép người sử dụng nhập từ cần tra cứu

  • Hướng dẫn sử dụng chi tiết: Click đúp chuột vào biểu tượng:


Giao diện phần mềm hiên ra như sau


Người dùng gõ từ cần tra cứu vào khoảng trống sau đó nhấn Enter hoặc click chuột vào biểu tượng tìm kiếm:


Каталог: uploads -> media
media -> TÁC ĐỘng của enso đẾn thời tiếT, khí HẬU, MÔi trưỜng và kinh tế XÃ HỘI Ở việt nam gs. Tskh nguyễn Đức Ngữ
media -> Giới thiệu dòng case mid-tower Phantom 240 Thùng máy kiểu cổ điển Phantom với mức giá thấp chưa từng có
media -> BỘ MÔn giáo dục thể chất I. Danh sách cán bộ tham gia giảng
media -> Ecs giới thiệu loạt bo mạch chủ amd fm2+ hoàn toàn mới Nâng cao hỗ trợ đồ họa rời và hiện thị phân giải 4K tích hợp
media -> ĐỀ CƯƠng chi tiết học phần mã số học phần: pie332 Tên học phần
media -> ĐỀ CƯƠng chi tiết học phần mã số học phần : Tên học phần : Dược lý
media -> Ường Đại học y dược Thái Nguyên
media -> MỤc lụC Đinh Hoàng Giang*, Đàm Thị Tuyết 6
media -> MỤc lục kết quả nghiên cứU 22

tải về 3.59 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương