MỤc lục trang


NGHIÊN CỨU NHỮNG RỐI LOẠN TIM MẠCH Ở BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN ĐANG ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA NỘI 2 BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN



tải về 3.59 Mb.
trang4/10
Chuyển đổi dữ liệu29.11.2017
Kích3.59 Mb.
#34751
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10

NGHIÊN CỨU NHỮNG RỐI LOẠN TIM MẠCH Ở BỆNH NHÂN SUY THẬN MẠN ĐANG ĐIỀU TRỊ TẠI KHOA NỘI 2 BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN

Lê Thị Thu Hiền, Hoàng Thị Hồng, Bùi Thị Lan Hương


Trường Đại học Y Dược Thái nguyên
TÓM TẮT

Mục tiêu: xác định tỉ lệ THA ,tỉ lệ suy tim, và thiếu máu cục bộ cơ tim ở bệnh nhân suy thận mạn.Đối tượng nghiên cứu: bệnh nhân đang điều trị suy thận mạn tại Khoa Nội 2 Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Thái nguyên năm 2012 .

Phương pháp nghiên cứu:Mô tả tiến cứu.Kết quả nghiên cứu: Tỉ lệ BN có THA là 69.5% trong đó THA độ 1 là 43.1%, THA độ 2 là 16.7%, THA độ 3 là 9.7%. Tỉ lệ bệnh nhân suy tim là 41.7% trong đó suy tim độ 1 là 23.6% suy tim độ 2 là 8.3% suy tim độ 3 là 4.2%.

Từ khóa: rối loạn tim mạch, suy thận


STUDY ON CARDIOVASCULAR DISORDERS IN PATIENTS WITH CHRONIC RENAL FAILURE TREATED AT INTERNAL MEDICINE DEPARTMENT NO.2 IN THAI NGUYEN CENTRAL GENERAL HOSPITAL
Le Thi Thu Hien, Hoang Thi Hong, Bui Thi La Huong

Thai Nguyen university of medicine and pharmacy

SUMMARY

Objective. To determine the prevalence rate of hypertension, heart failure and myocardial ischemia in patients with chronic renal failure. Subject and method. A cross sectional study of 72 patients with chronic renal failure was treated in Thai nguyen Central General Hospital, in 2012. Results. The patient with the prevalence of hypertension was 69.5%, in which the hypertension in grade 1 was 43.1%, the hypertension in grade 2 was 16.7% and grade 3 was 9.7 %. Clinical manifestations of myocardial ischemia in heart failure patients was 4%, and 78 % on ECG.

Keywords: cardiovascular disorders, renal failure
ĐẶT VẤN ĐỀ

Suy thận mạn là bệnh lý mạn tính khá thường gặp.Suy thận mạn là hậu quả của các bệnh thận mạn tính như viêm cầu thận mạn, viêm đài bể thận mạn, nhất là đái tháo đường.Các biểu hiện tim mạch thường gặp như : tăng huyết áp, suy tim, thiếu máu cục bộ cơ tim vừa là triệu chứng vừa là biến chứng của suy thận mạn, và đây là các yếu tố trực tiếp làm suy thận mạn nặng lên làm giảm chất lượng cuộc sống.Để ngiên cứu các rối loạn tim mạch ở bệnh nhân suy thận mạn chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm mục đích:



Xác định tỉ lệ tăng huyết áp, suy tim, thiếu máu cục bộ cơ tim ở bệnh nhân suy thận mạn.

Xác định mối tương quan giữa rối loạn tim mạch với rối loạn lipid máu ở nhóm bệnh nhân này
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.Đối tượng

- Những bệnh nhân suy thận mạn đang điều trị tại Khoa Nội 2 Bệnh viện Đa Khoa Trung Ương Thái nguyên

- Tiêu chuẩn chẩn đoán theo kinh điển :

Lâm sàng: Phù, thiếu máu, tăng huyết áp

Cận lâm sàng: :Ure, creatinin máu tăng

- Phân độ suy thận mạn: độ I, độ II, độ IIIa, độ IIIb, độ IV



2. Phương pháp nghiên cứu

- Tiến cứu

- Thu thập số liệu theo mẫu:

- Lâm sàng: tuổi, giới, thời gian phát hiện bệnh

- Chẩn đoán và phân độ tăng huyết áp theo JNC VII

- Chẩn đoán và phân độ suy tim theo NYHA

- Chẩn đoán biểu hiện thiếu máu cục bộ cơ tim theo lâm sàng, điện tim

- Các biểu hiện lâm sàng khác: Phù, thiếu máu, nước tiểu, thiếu máu

- Sử lý số liệu bằng toán thống kê y học

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Bảng 1. Phân bố theo tuổi

Nhóm tuổi

< 20

20-29

30-39

40-49

50-59

60-69

70

Tổng

N

1

5

7

6

20

14

19

72

%

1.4

7.0

9.7

8.3

27.8

19.4

26.4

100

Trong số 72 bệnh nhân STM nghiên cứu : nam gặp 44, nữ gặp 28

Trong nhóm nghiên cứu BN nhỏ tuổi nhất là 18, lớn tuổi nhất là 89, cao nhất ở nhóm BN tuổi 50-59 chiếm 27.8 %.



Bảng 2. Thời gian đã điều trị bệnh

Thời gian

n

Tỉ lệ %

Vào viện lần đầu

32

44.5

Đã điều trị 1-5 năm

32

44.5

Điều trị trên 5 năm

8

11.0

Tổng

72

100

Đa số các bệnh nhân có thời gian điều trị dưới 5 năm chiếm 89%.

Bảng 3. Giai đoạn suy thận mạn

Giai đoạn

n

Tỉ lệ %

I

5

6.9

II

16

22.2

IIIa

13

18.1

IIIb

29

40.3

IV

9

12.5

Tổng

72

100

Có 38 bệnh nhân suy thận mạn giai đoạn cuối cần chạy thận nhân tạo chiếm 52.8 %.

Bảng 4. Chỉ số huyết áp

Chỉ số huyết áp

n

Tỉ lệ %

Bình thường

22

30.5

Tăng huyết áp độ 1

31

43.1

Tăng huyết áp độ 2

12

16.7

Tăng huyết áp độ 3

7

9.7

Tổng

72

100

Nhóm bênh nhân nghiên cứu gặp THA ở các mức độ là 69.5% .

Bảng 5. Phân độ suy tim theo NYHA

Độ suy tim

n

Tỉ lệ %

Suy tim độ 1

17

23.6

Suy tim độ 2

6

8.3

Suy tim độ 3

3

4.2

Suy tim độ 4

4

5.6

Có 30/72 bệnh nhân suy tim trong đó suy tim độ 1 chiếm tỉ lệ cao nhất 23.6 %.

Bảng 6: Các biểu hiện thiếu máu cơ tim cục bộ

Biểu hiện

n

Tỉ lệ %

Cơn đau thắt ngực hoặc nhồi máu cơ tim

3

4


T dẹt hoặc âm trên điện tâm đồ

23

31

ST chênh lên hoặc chênh xuống > 1 mm

34

47

Trong nhóm nghiên cứu 4 BN có CĐTN ,không có BN nào nhồi máu cơ tim , còn lại biểu hiện trên điện tim là 78 % tường hợp .

BÀN LUẬN:

Nhóm BN nghiên cứu gặp tỉ lệ nam/nữ là 1.57, trong đó độ tuổi gặp nhiều nhất là 50-59 chiếm 27.8%. Thời gian mắc nhiều nhất là dưới 5 năm chiếm 89% .Việc phát hiện lần đầu tiên đã là STM giai đoạn cuối là vấn đề cần lưu tâm đối với các thầy thuốc là làm thế nào phát hiện sớm để nâng cao hiệu quả điều trị .

THA vừa là nguyên nhân vừa là triệu chứng của STM , việc không kiểm soát được huyết áp cũng làm STM nặng lên. Trong nhóm nghiên cứu THA ở các mức độ là 69.5 %

Tỉ lệ suy tim ở các mức độ là 30/72 trường hợp , có thể nói suy tim trong STM do rất nhiều nguyên nhân : THA, rối loạn nước điện giải, thiếu máu .Do vậy điều trị suy tim trong STM cần tìm nguyên nhân để áp dụng biện pháp điều trị như: dùng thuốc hạ huyết áp, chống rối loạn nước điện giải, điều trị tích cực tình trạng thiếu máu.Chỉ số tương quan giữa rối loạn lipid máu với các biểu hiện tim mạch rất rõ ràng ,điều này cũng phù hợp với y văn và các nghiên cứu khác rằng các biểu hiện tim mạch nói chung và các biểu hiện tim mạch trong suy thận mạn liên quan thuận chặt chẽ với rối loạn lipid máu và tình trạng vữa xơ động mạch.



KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu 72 bệnh nhân STM đang điều trị tại khoa nội 2 bệnh viện Đa khoa trung ương Thái nguyên chúng tôi rút ra một số kết luận như sau:

Tỉ lệ bệnh nhân THA là trong đó độ 1 là 43.1% , độ 2 là 16.7 %, độ 3 là 9,7%.

Tỉ lệ bệnh nhân suy tim là 30/72 trường hợp trong đó suy tim độ 1 chiếm tỉ lệ cao nhất

Tỉ lệ bệnh nhân TMCT cục bộ trên lâm sàng là 4 %, trên điện tim là 78%.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1.Trần Văn Chất(2004) : “Suy thận mạn ”. Bệnh thận nội khoa .NXB Y học Hà nội .Tr 252-263.

2. Nguyễn Lân Việt (2007) “Bệnh tim thiếu máu cục bộ mạn tính”.Thực hành bệnh tim mạch. NXB Y học Hà nội .Tr 37-38.

3. Nguyễn Văn Xang(2004) “Thăm dò mức lọc cầu thận trong thực hành lâm sàng”. Bệnh thận nội khoa.NXB Y học Hà nội .Tr 62-68.


GIÁ TRỊ CỦA SIÊU ÂM TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH THOÁI HÓA KHỚP GỐI

Lưu Thị Bình, Nguyễn Văn Thóa, Vương Thúy Vân


Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên
TÓM TẮT

Mục tiêu nghiên cứu: Mô tả hình ảnh thoái hoá khớp gối trên siêu âm. Đối chiếu hình ảnh siêu âm và xquang trong chẩn đoán thoái hoá khớp gối. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang. Gồm 37 bệnh nhân với 67 khớp gối được chẩn đoán xác định thoái hóa khớp gối theo tiêu chuẩn của Hội Thấp khớp học Mỹ (ACR-1991 ). Kết quả: Trên siêu âm 100% khớp gối thoái hóa có biểu hiện giảm chiều dày sụn khớp, 80,6% khớp có gai xương - tỷ lệ này trên phim chụp xquang là 83,6%. 58,2% khớp có tràn dịch, 59,7% khớp có viêm màng hoạt dịch. Kết luận: 100% các trường hợp thoái hóa khớp gối trên xquang đều có các tổn thương phù hợp trên siêu âm. Siêu âm còn phát hiện được các dấu hiệu tràn dịch khớp, viêm màng hoạt dịch mà xquang không xác định được.

Từ khoá: Thoái hóa khớp gối (THKG), màng hoạt dịch (MHD), giai đoạn (Gđ)
VALIDITY OF ULTRASOUND IMAGING IN DIAGNOSIS OF KNEE OSTEOARTHRITIS
Luu Thi Binh, Nguyen Van Thoa, Vuong Thuy Van

Thai Nguyen university of medicine and pharmacy
SUMMARY

Objective. To describe ultrasound (US) imaging of features of knee degeneration. To compare ultrasonographic findings with radiographic assessment in knee . Materials and methods: A cross- sectional descriptive study was used this study, 37 patients with 67 knee joints were diagnosed with knee osteoarthritis according to American college of Rheumatology criteria (ACR-1991) from 01/2012 to 08/2012. Results: On US imaging, 100% of knee joints with cartilage thickness was reduced, 80.6%of knees had osteophytes and on radiographic finding, this rate was 83.6%. Effusion was 58.2% of knees and 59.7% of knee had synovitis. Conclusions: 100% of cases with knee osteoarthritis on radiographic findings were consistent with US Imagings. And US used for detection of knee effusion, synovitis meanwhile Xray could not detect these diseases .

Key word: osteoarthritis (OA) , Synovitis, Ultrasound (US).
1. ĐẶT VẤN ĐỀ

Thoái hóa khớp gối (THKG) là bệnh thường gặp nhất trong nhóm bệnh lý xương khớp. Bệnh gặp tỷ lệ tăng dần theo độ tuổi với tỷ lệ mắc bệnh ở nam và nữ gần ngang nhau. Tổn thương cơ bản của bệnh là tình trạng thoái hóa sụn khớp gây đau và biến dạng khớp, làm giảm khả năng vận động, sinh hoạt, nhiều trường hợp dẫn đến tàn phế.

Tỷ lệ mắc bệnh thoái hóa khớp tại Mỹ khoảng từ 8,0% đến 16,4%, tại Anh thoái hóa khớp chiếm 12,5% các bệnh về xương khớp, tại Ý thoái hóa khớp gối chiếm tỷ lệ 29,8% ở các bệnh nhân ≥ 65 tuổi, tại Nhật tỷ lệ bệnh nhân bị thoái hóa khớp gối ở đối tượng ≥ 65 tuổi chiếm 21% [10]. Tại Việt Nam, theo nghiên cứu của Trần Minh Hoa thoái hóa khớp chiếm 4,1% (2003) [10].

Trước đây chẩn đoán bệnh chủ yếu dựa vào hình ảnh xquang. Gần đây trên thế giới có nhiều nghiên cứu về hình ảnh siêu âm trong chẩn đoán thoái hoá khớp, các nghiên cứu cho thấy siêu âm là phương pháp đơn giản, dễ áp dụng ở mọi cơ sở cũng như không gây ảnh hưởng đến sức khoẻ, đồng thời siêu âm còn có khả năng đánh giá được độ dày sụn khớp, viêm màng hoạt dịch (MHD), tràn dịch trong ổ khớp [4,6,7,8,9]...giúp cho việc điều trị và tiên lượng bệnh hiệu quả hơn. Tại Việt Nam, siêu âm đã được ứng dụng đưa vào trong chẩn đoán các bệnh lý về cơ xương khớp, tuy nhiên có rất ít nghiên cứu về siêu âm bệnh lý khớp, đặc biệt việc chẩn đoán bệnh thoái hóa khớp gối trên siêu âm vẫn còn là vấn đề mới tại Bệnh Viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên. Vì vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài này nhằm mục tiêu:



- Mô tả hình ảnh thoái hoá khớp gối trên siêu âm.

- Đối chiếu hình ảnh siêu âm và xquang trong chẩn đoán thoái hoá khớp gối.

2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Đối tượng nghiên cứu

Gồm 37 bệnh nhân điều trị tại khoa Nội tim Mạch - Xương Khớp, Bệnh Viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên (từ tháng 01/2012 đến tháng 08 /2012) đáp ứng đủ tiêu chuẩn lựa chọn sau đây:

- Bệnh nhân được chẩn đoán thoái hóa khớp theo tiêu chuẩn ACR 1991 [2].

- Bệnh nhân đồng ý tham gia vào nghiên cứu



Loại trừ: các bệnh nhân bị thoái hóa khớp nhưng đã có phẫu thuật nội soi, bệnh nhân không đồng ý tham gia vào nghiên cứu.

2.3. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả tiến cứu, thiết kế nghiên cứu cắt ngang, chọn mẫu có chủ đích.

* Nội dung nghiên cứu: Tất cả các bệnh nhân được khám lâm sàng, chụp xquang và siêu âm khớp gối hai bên. Thu thập số liệu thống nhất theo mẫu bệnh án nghiên cứu.

* Các chỉ tiêu nghiên cứu về lâm sàng:

- Triệu chứng đau khớp gối: Ví trí đau (1 bên, 2 bên), khởi phát đau (đột ngột, khi vận động khớp, khi đi lại), tính chất đau (đau âm ỉ, đau buộc bệnh nhân không đi lại, đau tăng về đêm. giảm đau khi về đêm và nghỉ ngơi).



- Mức độ đau được đánh giá theo thang điểm VAS (Visual Analog Scale). Có 4 mức độ

- Không đau: 0 điểm, đau nhẹ: 1-2,5 điểm, đau vừa: 2,5- 5 điểm, đau nặng: > 5 điểm) [7]

- Dấu hiệu bệnh lý khác: Hạn chế vận động, những thay đổi hình thái của khớp, các biến dạng, tràn dịch khớp gối (dấu hiệu bập bềnh xương bánh chè +), khớp gối sưng nề, đỏ, sờ thấy phì đại gai xương, dấu hiệu cứng khớp dưới 30 phút, dấu hiệu lục cục, lạo xạo khi cử động...

* Các chỉ tiêu nghiên cứu về siêu âm khớp gối

- Siêu âm được thực hiện trên máy siêu âm PHILIPS đầu dò tần số cao 3,5 MHz tại khoa Thăm dò chức năng - Bệnh Viện Đa Khoa Trung ương Thái Nguyên. Siêu âm và đọc kết quả do Bác Sĩ chuyên khoa thực hiện.

- Đánh giá tổn thương khớp gối:

+ Có tràn dịch khớp: Khi có vị trí trống âm nằm ở vị trí các túi cùng dưới cơ tứ đầu đùi, hoặc túi cùng trên xương bánh chè. Khi có độ dày lớp dịch ≥ 4mm ở tư thế gối gấp [3]

+ Viêm màng hoạt dịch : Tăng sinh mạch máu (MHD phổ Doppler), màng hoạt dịch dày ≥4mm ở tư thế gối gấp [9]

+ Đo độ dày sụn khớp: Sụn khớp được đo ở mặt cắt ngang đầu dưới xương đùi ở tư thế gối gấp. Đáng giá có mỏng sụn khớp khi độ dày của lớp sụn <3mm [4].

+ Hình ảnh khác: kém Baker, gai xương: tìm thấy ở mặt cắt dọc khe đùi chày trong và ngoài.





Hình 1.

Gai xương đầu dưới xương đùi trên siêu âm và X quang

Hình 2.

Mặt cắt đo bề dày sụn khớp trên siêu âm

* Các chỉ tiêu nghiên cứu về Xquang khớp gối: Chụp khớp gối hai bên ở hai tư thế thẳng và nghiêng

- Đánh giá tổn thương THKG theo 3 dấu hiệu cơ bản: Hẹp khe khớp (khe không đồng đều, khoảng cách <3mm), đặc xương dưới sụn (gặp ở phần đầu xương vùng sát dưới sụn, trong phần xương đặc thấy có một hốc nhỏ sáng hơn), gai xương (phần tiếp giáp giữa xương, sụn và màng hoạt dịch - Gai xương có hình thô và đậm đặc, thường vị trí bờ ngoài hoặc trong mâm chày, trên bờ xương bánh chè).

- Đánh giá giai đoạn (Gđ) bệnh dựa trên hình ảnh xquang - theo Kellgren và Lawrence [5]: Gđ 1 - Gai xương nhỏ hoặc nghi ngờ có gai xương, Gđ 2 - Gai xương rõ, Gđ 3 - Hẹp khe khớp vừa, Gđ 4 - Hẹp khe khớp nhiều có kèm đặc xương dưới sụn



Каталог: uploads -> media
media -> TÁC ĐỘng của enso đẾn thời tiếT, khí HẬU, MÔi trưỜng và kinh tế XÃ HỘI Ở việt nam gs. Tskh nguyễn Đức Ngữ
media -> Giới thiệu dòng case mid-tower Phantom 240 Thùng máy kiểu cổ điển Phantom với mức giá thấp chưa từng có
media -> BỘ MÔn giáo dục thể chất I. Danh sách cán bộ tham gia giảng
media -> Ecs giới thiệu loạt bo mạch chủ amd fm2+ hoàn toàn mới Nâng cao hỗ trợ đồ họa rời và hiện thị phân giải 4K tích hợp
media -> ĐỀ CƯƠng chi tiết học phần mã số học phần: pie332 Tên học phần
media -> ĐỀ CƯƠng chi tiết học phần mã số học phần : Tên học phần : Dược lý
media -> Ường Đại học y dược Thái Nguyên
media -> MỤc lụC Đinh Hoàng Giang*, Đàm Thị Tuyết 6
media -> MỤc lục kết quả nghiên cứU 22

tải về 3.59 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương