MỤc lục trang


NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM MÔ BỆNH HỌC TRÊN BỆNH PHẨM SINH THIẾT PHỔI XUYÊN THÀNH



tải về 3.59 Mb.
trang2/10
Chuyển đổi dữ liệu29.11.2017
Kích3.59 Mb.
#34751
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10

NHẬN XÉT ĐẶC ĐIỂM MÔ BỆNH HỌC

TRÊN BỆNH PHẨM SINH THIẾT PHỔI XUYÊN THÀNH

TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG ƯƠNG THÁI NGUYÊN


Phong Thu

Trường Đại học Y Dược Thái Nguyên



TÓM TẮT

Mục tiêu: Nhận xét đặc điểm mô bệnh học u phổi trên bệnh phẩm sinh thiết xuyên thành dưới sự hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính.

Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: 46 bệnh nhân có sinh thiết phổi được chẩn đoán tại khoa GPB – Bệnh viện Đa khoa TW Thái Nguyên từ tháng 1/2011 đến tháng 8/2012. Phương pháp nghiên cứu mô tả cắt ngang.

Kết quả và kết luận: Phần lớn các tổn thương ác tính gặp ở nam giới, tỷ lệ nam/nữ 3,86. Tuổi trung bình mắc bệnh là 62,3 ± 11,5. Đối với các tổn thương dạng khối ở phổi, sinh thiết phổi xuyên thành cho kết quả dương tính cao với tổn thương ác tính, chiếm tỷ lệ 73,9%. Ung thư phổi chủ yếu gặp loại ung thư biểu mô tuyến với tỷ lệ 55,9%, tiếp đến là ung thư biểu mô vảy chiếm tỷ lệ 11,8%, ít gặp ung thư phổi loại tế bào lớn 5,9% và tế bào nhỏ 8,8%.

Từ khóa: sinh thiết, ung thư biểu mô, ung thư phổi.
OBSERVATIONS OF HISTOPATHOLOGICAL FEATURES OF CT - GUIDED PERCUTANEOUS FINE NEEDLE ASPIRATION BIOPSY IN THAI NGUYEN NATIONAL GENERAL HOSPITAL

Le Phong Thu

Thai Nguyen university of medicine and pharmacy
ABSTRACT

Objective: To observe histopathological features of lung tumors in CT-guided percutaneous fine needle aspiration biopsy.

Subjects and methods: 46 patients with CT-guided percutaneous fine needle aspiration biopsy, diagnosed at Pathological Department of Thai Nguyen National General Hospital from 1/2011 to 8/2012. A cross – sectional descriptive study used in this study.

Result and conclusion: Malignant lesions were most seen in males and male to female ratio was 3.86. Average age: 62.3 ± 11.5. For lung lesions in mass type, CT-guided lung biopsy provides a high positive result with malignant lesions , accounting for 73.9%. The lung cancer mainly was adenocarcinoma with the highest rate of 55.9%, followed by, the squamous cell carcinoma of 11.8%, and the large cell and small cell carcinoma with the lowest rate: 5,9% and 8,8%.

Keywords: biopsy, carcinoma, lung cancer.
ĐẶT VẤN ĐỀ

Ung thư phổi là loại ung thư phổ biến nhất trên toàn cầu, bệnh có tiên lượng xấu, tỷ lệ sống thêm 5 năm khoảng 15%. Tại Việt Nam, ở nam giới ung thư phổi đứng hàng đầu trong tất cả ung thư, ở nữ giới đứng hàng thứ 3 (sau K vú, K dạ dày).

Tại hội thảo ung thư quốc gia lần thứ XV tại Hà Nội cho biết: tỷ lệ mới mắc ung thư phổi ở nam giới là 14.652 ca/năm thứ nhất, còn ở nữ giới là 5.709 ca, xếp thứ ba. Và tỷ lệ mới mắc của các loại ung thư tăng nhiều so với năm 2000, trong đó đặc biệt là ung thư phổi.[1]

Theo ghi nhận ung thư tại Thái Nguyên giai đoạn 2006-2010, ung thư phổi đứng hàng đầu ở nam, đứng thứ 3 ở nữ (sau ung thư vú và ung thư đại trực tràng).[8]

Các tổn thương dạng khối ở phổi thường được chẩn đoán dựa vào kết quả giải phẫu bệnh trên bệnh phẩm sinh thiết phổi xuyên thành. Tổn thương có thể là u lành như u tuyến phế quản hoặc các tổn thương giả u như viêm lao, viêm phổi, abces... hoặc u ác tính. U ác cần được phân loại típ mô bệnh học giúp cho các nhà lâm sàng lựa chọn phác đồ điều trị thích hợp cũng như tiên lượng thời gian sống thêm.

Kỹ thuật chọc sinh thiết u phổi xuyên thành dưới sự hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính đã được thực hiện tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên từ năm 2008 đến nay.

Tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu đặc điểm mô bệnh học nào trên bệnh phẩm sinh thiết phổi xuyên thành được tổng kết tại Bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên nên chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm mục tiêu: Nhận xét đặc điểm mô bệnh học u phổi trên bệnh phẩm sinh thiết xuyên thành dưới sự hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

- Đối tượng nghiên cứu: 46 bệnh nhân có sinh thiết phổi được chẩn đoán tại khoa GPB – Bệnh viện Đa khoa TW Thái Nguyên từ tháng 1/2011 đến tháng 8/2012

- Tiêu chuẩn chọn đối tượng nghiên cứu: Tất cả bệnh nhân có sinh thiết phổi tại khoa GPB

- Địa điểm nghiên cứu: Khoa Giải phẫu bệnh – Bệnh viện Đa khoa Trung ương TN

- Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang

- Chỉ tiêu nghiên cứu: Tuổi, giới, phân loại mô bệnh học các típ vi thể thường gặp.

- Kỹ thuật thu thập số liệu: Chọn lọc bệnh nhân trong tiêu chuẩn nghiên cứu, ghi chép các chỉ tiêu nghiên cứu, đọc tiêu bản, nhận xét đặc điểm mô bệnh học. Kết quả giải phẫu bệnh được đọc độc lập bởi 2 bác sĩ.

- Phương pháp sử lý số liệu: theo phần mềm thống kê y học Epi-Info 6.0.



KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

Bảng 1. Phân bố bệnh nhân theo vị trí tổn thương

Vị trí

n

Tỷ lệ

Phổi phải

26

56,5%

Phổi trái

20

43,5%

Tổng

46

100%

- Nhận xét: Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy phần lớn các tổn thương ác tính gặp ở phổi phải với tỷ lệ 52,9%.

Nghiên cứu của Phạm Minh Anh trên 146 trường hợp tổn thương ở phổi cho kết quả phổi phải chiếm 54,8%, phổi trái chiếm 45,2% [1]. Nghiên cứu của Nguyễn Hoài Nga, Bùi Diệu cho kết quả tổn thương phổi phải 59%, phổi trái 37%, hai phổi chiếm 4% [5]. Nghiên cứu của Đỗ Quyết, Đặng Đức Cảnh cho thấy tổn thương ở phổi phải chiếm 48,4%, phổi trái 45,1%, 2 phổi 6,5% [9].

Như vậy, nghiên cứu của chúng tôi cũng cho kết quả tổn thương ở phổi phải nhiều hơn nhưng không có trường hợp nào gặp ở hai phổi, có thể do số lượng mẫu còn ít.

Bảng 2. Phân bố bệnh nhân theo kích thước tổn thương

Kích thước

n

Tỷ lệ

< 3cm

1

2,9%

3-5cm

23

67,7%

> 5cm

10

29,4%

Tổng

34

100%

- Nhận xét: Phần lớn các bệnh nhân có tổn thương dạng khối ở phổi được sinh thiết xuyên thành có kích thước 3-5cm (67,7%), trường hợp tổn thương có kích thước dưới 3cm ít gặp nhất (2,9%).

Nghiên cứu của Phạm Minh Anh cũng cho thấy nhóm bệnh nhân có kích thước u 3-6cm hay gặp nhất với tỷ lệ 60,2% [1]. Nghiên cứu của Nguyễn Lam Hòa, Đỗ Phương Chung cho tỷ lệ gặp nhiều hơn ở nhóm có kích thước u trên 3cm (chiếm tỷ lệ 84,9%) [3].



Như vậy, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với các kết quả nghiên cứu của các tác giả trên.

Bảng 3. Đặc điểm tổn thương trên bệnh phẩm sinh thiết

Loại tổn thương

n

Tỷ lệ

Lành tính

11

23,9%

Ác tính

34

73,9%

Không xác định

1

2,2%

Tổng

46

100%

- Nhận xét: Trong số các trường hợp sinh thiết phổi, phần lớn gặp tổn thương ác tính, chiếm tỷ lệ 73,9%. Như vậy, các tổn thương dạng khối ở phổi được sinh thiết xuyên thành cho kết quả dương tính với tỷ lệ cao. Kết quả này cũng phù hợp với nghiên cứu của nhiều tác giả. Nguyễn Thị Minh Phương và cs cho thấy tổn thương ác tính chiếm tỷ lệ 77,5% [7]. Kết quả nghiên cứu của Takuji tỷ lệ sinh thiết có tổn thương ác tính là 74%[10]. Kết quả nghiên cứu của tác giả Đoàn Trung Hiệp tỷ lệ sinh thiết phổi có tổn thương ác tính khá cao 88%[4]. Trong nghiên cứu của chúng tôi có một trường hợp không xác định do mảnh sinh thiết chỉ là tổ chức hoại tử.

Bảng 4. Đặc điểm mô bệnh học tổn thương lành tính

Tổn thương lành tính

n

Tỷ lệ

Viêm

10

90,9%

Lao

1

9,1%

Tổng

11

100%

- Nhận xét: Tổn thương lành tính chủ yếu gặp tổn thương viêm: 90,9%. Theo kết quả nghiên cứu của Đoàn Trung Hiệp, tổn thương lành tính gặp chủ yếu 3 loại là viêm phổi, áp xe phổi và lao [4]. Trong nghiên cứu của chúng tôi không gặp trường hợp áp xe phổi nào.

Biểu đồ 1. Phân bố tổn thương ác tính theo giới





- Nhận xét: Ung thư phổi gặp ở nam nhiều hơn nữ, tỷ lệ nam/nữ: 3,86. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của tác giả Nguyễn Hoài Nga, ung thư phổi theo giới Nam: 79,7%, Nữ: 20,3%[5].

Bảng 5. Phân bố tổn thương ác tính theo nhóm tuổi

Nhóm tuổi

n

Tỷ lệ

40-49

3

8,8%

50-59

8

23,5%

60-69

13

38,3%

70-79

9

26,5%

80-89

1

2,9%

Tổng

34

100%

- Nhận xét: Tuổi mắc bệnh tăng dần, cao nhất ở nhóm tuổi 60-69 (38,3%). Không có trường hợp nào dưới 40 tuổi. Tuổi trung bình mắc bệnh: 62,3 ± 11,5. Kết quả này phù hợp với kết quả của Đoàn Trung Hiệp đánh giá trên 50 bệnh nhân ung thư phổi thấy nhóm tuổi cao nhất là 50-70 chiếm 54%, tuổi trung bình là 63,7±11,4 [4]. Kết quả của Trần Bảo Ngọc cũng cho thấy nhóm tuổi thường gặp nhất là 50 – 70 [6].

Bảng 6. Đặc điểm mô bệnh học tổn thương ác tính

Bảng 6.1. Đặc điểm phân bố UTBM không tế bào nhỏ và UTBM loại tế bào nhỏ




n

Tỷ lệ

UTBM không tế bào nhỏ

31

91,2%

UTBM tế bào nhỏ

3

8,8%

Tổng

34

100%

Bảng 6.2. Đặc điểm mô bệnh học của ung thư phổi không tế bào nhỏ

Đặc điểm mô bệnh học

n

Tỷ lệ

UTBM tuyến

19

55,9%

UTBM tế bào vảy

6

17,6%

UTBM tuyến vảy

4

11,8%

UTBM tế bào lớn

2

5,9%

Tổng

34

100%

(UTBM: Ung thư biểu mô)

- Nhận xét: Ung thư phổi chủ yếu gặp loại UTBM không tế bào nhỏ, chiếm tỷ lệ 91,2%, trong đó chủ yếu gặp UTBM tuyến, chiếm tỷ lệ 55,9%, tiếp đến là UTBM tế bào vảy: 17,6%, ít gặp UTBM không biệt hóa tế bào lớn và tế bào nhỏ là loại có độ ác tính cao, tiên lượng xấu.

Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Minh Phương và cs cũng cho thấy UTBM tuyến gặp nhiều nhất với tỷ lệ 65%, UTBM tế bào nhỏ gặp ít nhất với tỷ lệ 6%[7].

Kết quả nghiên cứu của Trần Bảo Ngọc lại cho thấy UTBM tế bào vảy gặp nhiều hơn với tỷ lệ 55,6%, UTBM tuyến gặp ít hơn 16,6%, không gặp trường hợp nào UTBM tế bào lớn, tế bào nhỏ chiếm tỷ lệ thấp nhất là 11,2%[6]. Kết quả này khác với kết quả nghiên cứu của chúng tôi có thể do chúng tôi cắt phá sâu thêm các mảnh cắt nhỏ để đọc phân loại rõ ràng hơn.

KẾT LUẬN

Qua nghiên cứu 46 bệnh nhân được sinh thiết phổi dưới sự hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính, được chẩn đoán tại khoa Giải phẫu bệnh Bệnh viện Đa khoa Trung Ương Thái Nguyên từ tháng 1/2011 đến tháng 8/2012, chúng tôi nhận thấy: Tổn thương phổi phải chiếm ưu thế hơn với tỷ lệ 56,5%. Kích thước tổn thương hay gặp nhất là 3 – 5cm. Phần lớn các tổn thương ác tính gặp ở nam giới, tỷ lệ nam/nữ 3,86. Tuổi trung bình mắc bệnh là 62,3 ± 11,5. Đối với các tổn thương dạng khối ở phổi, sinh thiết phổi xuyên thành cho kết quả dương tính cao với tổn thương ác tính, chiếm tỷ lệ 73,9%. Ung thư phổi chủ yếu gặp loại ung thư biểu mô tuyến với tỷ lệ 55,9%, ung thư biểu mô vảy chiếm tỷ lệ 11,8%, ít gặp ung thư phổi loại tế bào lớn 5,9% và tế bào nhỏ 8,8%.


TÀI LIỆU THAM KHẢO

  1. Phạm Minh Anh, (2012), “Giá trị phương pháp sinh thiết xuyên thành ngực trong chẩn đoán các khối u ở phổi tại bệnh viện ung bướu Hà Nội”, Tạp chí Ung thư học Việt Nam, Sô 1 – 2012, tr 285 – 288.

  2. Nguyễn Bá Đức, (2010), “Báo cáo sơ bộ kết quả thực hiện dự án quốc gia về phòng chống ung thư giai đoạn 2008-2010”, Tạp chí Ung thư học Việt Nam, 1, tr 21-26.

  3. Nguyễn Lam Hòa, Đỗ Phương Chung và cs, (2011), “Đánh giá kết quả bước đầu chẩn đoán tế bào học bệnh ung thư phế quản – phổi bằng chọc hút u xuyên thành ngực tại Trung tâm Ung bướu Hải Phòng”, Tạp chí Ung thư học Việt Nam, số 3 – 2011, tr 235 - 238

  4. Đoàn Trung Hiệp và cs, (2009), “Giá trị của sinh thiết phổi dưới sự hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính trong chẩn đoán một số khối u phổi”, Y học TP.Hồ Chí Minh – Tập 13, Phụ bản số 6, tr 261-265

  5. Nguyễn Hoài Nga, Bùi Diệu và cs, (2011), “Nhận xét một số đặc điểm dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng ung thư phổi nguyên phát”. Tạp chí Ung thư học Việt Nam – Số 3.2011. Tr 210-215.

  6. Trần Bảo Ngọc, Nguyễn Quang Hưng, (2011), “Đánh giá giá trị xác chẩn u phổi bằng sinh thiết kim xuyên thành ngực dưới sự hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính”, Bản tin Y Dược học miền núi, số 1-2011, tr 39-43

  7. Nguyễn Thị Minh Phương, Trần Quốc Hùng, (2010), “ Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và giá trị chẩn đoán ung thư phổi nguyên phát của sinh thiết phổi dưới sự hướng dẫn của chụp cắt lớp vi tính”, Y học TP.Hồ Chí Minh – Tập 14, Phụ bản của số 4, tr 342-34.

  8. Trần Thị Kim Phượng, Vi Trần Doanh và cs, (2012), “Ghi nhận ung thư quần thể ở Thái Nguyên giai đoạn 2006-2010”, Tạp chí Ung thư học Việt Nam, Số 2-2012, tr 17 – 25.

  9. Đỗ Quyết, Đặng Đức Cảnh, (2012), “Nghiên cứu đặc điểm hình ảnh ung thư phổi nguyên phát trên phim chụp X – Quang chụp cắt lớp vi tính xoắn ốc”, Tạp chí ung thư học Việt Nam, Số 1- 2012, tr 250-258.

  10. Takuji Yamagami, Shigeharu Iida, et al, (2003), “Usefulness of New Automated Cutting Needle for Tissue-Core Biopsy of Lung Nodules Under CT Fluoroscopic Guidance”, Chest 2003, 124: 147-154.



Каталог: uploads -> media
media -> TÁC ĐỘng của enso đẾn thời tiếT, khí HẬU, MÔi trưỜng và kinh tế XÃ HỘI Ở việt nam gs. Tskh nguyễn Đức Ngữ
media -> Giới thiệu dòng case mid-tower Phantom 240 Thùng máy kiểu cổ điển Phantom với mức giá thấp chưa từng có
media -> BỘ MÔn giáo dục thể chất I. Danh sách cán bộ tham gia giảng
media -> Ecs giới thiệu loạt bo mạch chủ amd fm2+ hoàn toàn mới Nâng cao hỗ trợ đồ họa rời và hiện thị phân giải 4K tích hợp
media -> ĐỀ CƯƠng chi tiết học phần mã số học phần: pie332 Tên học phần
media -> ĐỀ CƯƠng chi tiết học phần mã số học phần : Tên học phần : Dược lý
media -> Ường Đại học y dược Thái Nguyên
media -> MỤc lụC Đinh Hoàng Giang*, Đàm Thị Tuyết 6
media -> MỤc lục kết quả nghiên cứU 22

tải về 3.59 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương