MỤc lục danh mục bảng danh mục hình danh mục biểU ĐỒ CÁc chữ viết tắT



tải về 2.62 Mb.
trang20/25
Chuyển đổi dữ liệu19.08.2016
Kích2.62 Mb.
#23429
1   ...   17   18   19   20   21   22   23   24   25

KẾT LUẬN - KIẾN NGHỊ




KẾT LUẬN


Qua các cuộc khảo sát, nghiên cứu, phân tích và đánh giá hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đồng Tháp đã giúp đưa ra cách nhìn nhận đúng hơn về hiện trạng môi trường Tỉnh trong hiện tại cũng như có tầm nhìn đến năm 2020. Các kết luận có thể rút ra được từ quá trình khảo sát, đánh giá hiện trạng môi trường tỉnh Đồng Tháp:

1. Hiện trạng môi trường đất

Tài nguyên đất trên địa bàn tỉnh có 4 loại đất chính: Đất cát, đất phù sa, đất phèn, đất xám. Trong đó, đất phù sa là loại đất chiếm diện tích lớn nhất trong tổng diện tích đất toàn tỉnh, chiếm 56,85%. Nhìn chung, đất đai của Đồng Tháp có kết cấu mặt bằng kém bền vững lại tương đối thấp nên làm mặt bằng xây dựng đòi hỏi kinh phí cao nhưng rất phù hợp cho sản xuất lương thực.

Quá trình phát triển kinh tế - xã hội đã tác động đến môi trường đất khá lớn, trong đó chủ yếu là:

- Tác động từ hoạt động trong nông nghiệp: Hoạt động phun xịt hóa chất thuốc bảo vệ thực vật một cách bừa bãi vào cây trồng đã làm gia tăng lượng hóa chất thuốc bảo vệ thực vật trong môi trường đất làm ảnh hưởng đến tính vật lý, hóa học và cả hệ sinh thái tồn tại trong môi trường đất. Quá trình thau chua rửa phèn trong nông nghiệp không góp phần làm thay đổi tính chất lý hóa của đất, làm đất bị giảm tính kết dính dẫn đến tình hình dễ sạt lở tại bờ sông.

- Hoạt động khai thác tài nguyên khoáng sản và khai thác đất trên địa bàn tỉnh góp phần làm thay đổi kết cấu đất làm đất dễ bị dịch chuyển và dễ xảy ra tình trạng sụt lún.

- Nước thải phát sinh từ các cơ sở sản xuất trong công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh đã góp phần làm gia tăng các chất ô nhiễm trong môi trường đất. Nước thải trên địa bàn huyện không được thu gom và quản lý chặt chẽ, đi vào môi trường đất làm gia tăng các chất ô nhiễm vào môi trường đất.

- Việc phân bố và sử dụng đất không đã làm không mang lại hiệu quả kinh tế cao cho các hoạt động kinh tế, đồng thời làm ảnh hưởng đến môi trường đất.

- Môi trường đất còn tiếp nhận một lượng khá lớn các chất ô nhiễm, độc hại từ quá trình phân hủy các chất thải rắn.



2. Hiện trạng môi trường không khí

Môi trường không khí trên địa bàn tỉnh hiện nay vẫn chưa bị ô nhiễm nghiêm trọng, chủ yếu là bị ô nhiễm do bụi và độ ồn tại một số khu vực sản xuất, trục giao thông quan trọng và nơi khai thác khoáng sản. Các khu vực sản xuất gạch có sự xuất hiện của HF với nồng độ vượt nhiều lần tiêu chuẩn cho phép. Các thành phần chất ô nhiễm khác có nồng độ nhỏ, nằm trong giới hạn cho phép.

- Môi trường không khí trên địa bàn tỉnh hiện nay chịu ảnh hưởng chủ yếu từ các hoạt động giao thông của các phương tiện di chuyển qua lại trên địa bàn tỉnh. Đặc biệt là tại các tuyến đường chưa được bêtông hóa có hàm lượng bụi rất lớn vào mùa nắng gây ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân xung quanh.

- Hoạt động sản xuất từ các cơ sở tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn tỉnh là nguyên nhân chủ yếu gây ảnh hưởng đến môi trường không khí của tỉnh. Đặc biệt là các lò sản xuất gạch hàng ngày thải ra một lượng khí thải chứa các chất độc hại vào môi trường không khí nhưng các chủ cơ sở vẫn chưa quan tâm đến việc xử lý nguồn ô nhiễm do cơ sở gây ra.

- Hoạt động khai thác khoáng sản (cát, sét) cũng là nguyên nhân làm gia tăng lượng bụi có trong môi trường không khí. Các phương tiện khai thác cũng như vận chuyển đất cát từ nơi khai thác đến nơi tiêu thụ gây bụi mù mịt trên các tuyến đường.

- Quá trình phân hủy chất thải rắn tại bãi rác trên địa bàn tỉnh làm phát sinh mùi hôi gây ảnh hưởng đến môi trường không khí tại các khu vực xung quanh.



3. Hiện trạng môi trường nước

- Hiện nay do tình hình cung cấp nước sạch phục vụ nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của người dân trên địa bàn tỉnh còn thiếu nên người dân phải tự khoan giếng sử dụng. Tình hình này đã làm giảm mực nước ngầm và làm nguồn nước ngầm có dấu hiệu bị cạn kiệt.

- Nước thải từ các hoạt động sản xuất công nghiệp, nuôi cá hoặc từ các làng nghề sản xuất tinh bột là nguyên nhân dẫn đến hiện tượng ô nhiễm cục bộ tại một số khu vực, gây khó khăn cho việc cấp nước sinh hoạt cho người dân. Bên cạnh đó, hiện nay toàn bộ nước thải sinh hoạt tại khu đô thị tỉnh Đồng Tháp đều đổ trực tiếp ra môi trường, trong đó nước thải sinh hoạt được thải trực tiếp ra sông, các khu đô thị khác (thị trấn) thì nước thải được thấm tự nhiên hoặc chảy ra kênh rạch. Nồng độ các chất ô nhiễm trong nước thải cao hơn tiêu chuẩn cho phép rất nhiều lần. Điều này đã làm cho chất lượng nước mặt tại hầu hết các kênh rạch trên địa bàn tỉnh bị ô nhiễm nghiêm trọng, làm ảnh hưởng đến sản xuất và sức khỏe của người dân.

- Hoạt động sản xuất nông nghiệp cũng góp phần làm gia tăng các chất độc vào môi trường nước sông. Quá trình thau chua rừa phèn của người dân đã làm các độc chất chứa trong đất bị cuốn trôi vào môi trường nước, làm gia tăng nồng độ các chất ô nhiễm.



4. Hiện trạng quản lý, thu gom và xử lý chất thải rắn

Vấn đề quản lý chất thải rắn đang là một vấn đề nan giải của tỉnh Đồng Tháp. Hiện nay các huyện thị trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp mới chỉ có bãi rác tập trung ở các thị xã và thị trấn và chưa có phương pháp xử lý rác hiệu quả. Theo ước tính thì tổng lượng rác thải ra toàn tỉnh ước tính 400 tấn/ngày. Tuy nhiên chỉ thu gom được khoảng 52% của lượng thải trên trong ngày. Số rác thải còn lại chủ yếu ở khu vực dân cư nông thôn, ở các chợ xã. Người dân thải bỏ xuống kênh, rạch hoặc các chỗ trũng sau nhà. Điều này làm gia tăng các chất ô nhiễm vào môi trường đất và môi trường không khí, đặc biệt là môi trường nước.

 Tầm nhìn đến năm 2020:

Trong tương lai, tỉnh Đồng Tháp sẽ được sự đầu tư phát triển công nghiệp. Sự phát triển này sẽ kéo theo sự gia tăng hàm lượng các chất ô nhiễm thải vào môi trường. Theo dự báo nếu như vấn đề môi trường hiện nay trên địa bàn tỉnh không được giải quyết thì trong tương lai tỉnh phải gánh chịu những hậu quả từ các chất ô nhiễm này. Khi đó:

- Môi trường nước ngầm sẽ bị cạn kiệt, tình hình nước ngầm bị nhiễm phèn và các nguyên tố kim loại nặng có thể làm thay đổi thành phần hóa học và độ cứng của nước gây ảnh hưởng đến chất lượng nguồn nước.

- Môi trường nước mặt sẽ bị ô nhiễm nghiêm trọng do nước thải từ các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Khi đó, tất cả các hệ thống kênh rạch trên địa bàn tỉnh sẽ mất dần khả năng tự làm sạch và chứa đầy các tác nhân gây bệnh làm cho nguồn nước ngọt cung cấp cho sinh hoạt và sản xuất của người dân ngày càng trở nên khan hiếm.

- Ngoài ra, môi trường đất, không khí cũng sẽ thay đổi thành phần, chất lượng do ảnh hưởng từ quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Nhất là tình hình sử dụng đất không trong các thành phần kinh tế và việc vệ sinh môi trường nông thôn sẽ là nguyên nhân chủ yếu gây ảnh hưởng môi trường đất và không khí trên địa bàn tỉnh.


Каталог: nonghocbucket -> UploadDocument server07 id50526 114188
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Trường Đại Học Mỏ Địa Chất Khoa Dầu Khí Lời mở đầu
UploadDocument server07 id50526 114188 -> MỤc lục mở ĐẦU 10 Xuất xứ của dự án 10
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Thiết kế MÔn học nhà MÁY ĐIỆn lời nóI ĐẦU
UploadDocument server07 id50526 114188 -> ĐỀ TÀi ngân hàng trung ưƠng trưỜng trung cấp kt-cn đÔng nam
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Seminar staphylococcus aureus và những đIỀu cần biếT
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Bài thảo luận Đánh giá chất lượng sản phẩm dầu thực vật Môn Phân Tích Thực Phẩm Nhóm 2 : Hoàng – Hùng Hiếu Hồng
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Luận văn tốt nghiệp gvhd: pgs. Ts nguyền Ngọc Huyền MỤc lục danh mục các chữ viết tắT
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Aïi Hoïc Quoác Gia Tp
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Mục lục Tổng quan về thịt
UploadDocument server07 id50526 114188 -> Gvhd: Nguyễn Minh Hùng Đề tài: Tìm Hiểu & Nghiên Cứu cpu

tải về 2.62 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   17   18   19   20   21   22   23   24   25




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương