Lời nói đầu tcvn 2703 : 2007 thay thế tcvn 2703 : 2002. tcvn 2703 : 2007


Hình 1 - Thiết bị động cơ thử trị số octan nghiên cứu



tải về 1.28 Mb.
trang2/10
Chuyển đổi dữ liệu21.08.2016
Kích1.28 Mb.
#25451
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10

Hình 1 - Thiết bị động cơ thử trị số octan nghiên cứu

Bảng 1 - Các đặc tính kỹ thuật và thông tin của thiết bị

Hạng mục

Mô tả

Động cơ thử nghiệm

Động cơ CFR F-1 cho phương pháp trị số octan nghiên cứu được đúc bằng hợp kim gang, hộp Cacte được nối với bánh đà bằng dây cuaroa, được khởi động bằng động cơ điện với vòng quay không đổi.

Loại Xylanh

Bằng gang đúc, gồm bề mặt đánh lửa phẳng bằng hợp kim và hệ thống làm mát bao quanh.

Tỷ số nén

Được điều chỉnh tỷ lệ từ 4:1 đến 18:1 bằng trục quay và hệ thống bánh đà truyền động trong ống kẹp xylanh .

Đường kính xylanh, in.

3,250 (tiêu chuẩn)

Khoảng chạy của piston, in.

4,50

Độ dịch chuyển, in. khối

37,33

Cơ chế van

Hệ thống cò mổ được mở ra theo sự thay đổi của tỷ số nén với khe hở van cố định

Van nạp

Bề mặt bằng stelit, độ che phủ 180°

Van xả

Bề mặt bằng stelit, dạng đơn giản không cần che phủ

Piston

Bằng gang, mặt trên phẳng.

Vòng đệm piston

- Vòng đệm trên

- Vòng đệm khác

- Kiểm soát dầu


1 chiếc, bằng Crom hoặc sắt, cạnh thẳng

3 chiếc, bằng sắt, cạnh thẳng

1 chiếc bằng gang, dạng một mảnh và có rãnh (dạng 85)



Phần trên trục cam,0

5

Hệ thống nhiên liệu

- Bộ chế hòa khí

- Đường kính ống khuyếch tán, in.

Hệ thống phun đơn và mức nhiên liệu được kiểm soát cho phép điều chỉnh tỷ lệ nhiên liệu - không khí



9/16, áp dụng cho tất cả các độ cao của vị trí đặt máy.

Bộ phận đánh lửa

Kích nổ bằng điện thông qua buzi

Góc đánh lửa, 0

Cố định góc 13° so với trước điểm chết trên

Độ ẩm không khí vào

Được điều chỉnh trong khoảng giới hạn quy định.

7.3. Thiết bị pha nhiên liệu tiêu chuẩn và nhiên liệu so sánh - Phương pháp này đòi hỏi pha trộn lặp lại nhiều lần thể tích của các nhiên liệu so sánh và các nhiên liệu toluen tiêu chuẩn (TSF). Bên cạnh đó, việc pha theo thể tích tetraetyl chì loãng vào trong isooctan cũng có thể được thực hiện tại chỗ để xác định trị số octan lớn hơn 100. Việc pha chế phải được thực hiện chính xác vì sai số đo trị số octan tỷ lệ với sai số trong pha chế.

7.3.1. Pha trộn các nhiên liệu so sánh bằng thể tích - Từ lâu việc pha trộn bằng thể tích đã được dùng để chuẩn bị các nhiên liệu so sánh và các nhiên liệu toluen chuẩn hóa. Để pha trộn theo thể tích, cần dùng một bộ buret, hoặc các dụng cụ đong thể tích chính xác và một mẻ trộn nhiên liệu được cho vào bình chứa thích hợp và trộn kỹ trước khi đưa vào hệ thống nhiên liệu động cơ.

7.3.1.1. Các buret hoặc các dụng cụ đong được hiệu chuẩn có dung tích từ 200 ml đến 500 ml có dung sai thể tích lớn nhất nằm trong khoảng ± 0,2 % sẽ được sử dụng cho việc chuẩn bị các hỗn hợp nhiên liệu tiêu chuẩn và so sánh. Việc hiệu chuẩn được tiến hành theo ASTM E 542.

7.3.1.2. Các buret đã được hiệu chuẩn sẽ được lắp một van phân phối và đầu rót để kiểm soát chính xác lượng pha chế. Đầu rót sẽ được thiết kế sao cho khí khóa, lượng mẫu phóng ra không vượt quá 0,5 ml.

7.3.1.3. Tốc độ rót mẫu từ hệ thống phân phối không vượt quá 400 ml/phút.

7.3.1.4. Một bộ buret sử dụng cho các nhiên liệu chuẩn và so sánh sẽ được lắp đặt cũng như được cung cấp các nhiên liệu này sao cho tất cả các thành phần trong mỗi lần pha hay hỗn hợp pha được pha ở cùng nhiệt độ.

7.3.1.5. Có thể tham khảo các thông tin về hệ thống pha chế nhiên liệu so sánh theo thể tích.

7.3.2. Pha trộn theo thể tích tetraeltyl chì - Một buret đã được hiệu chuẩn, một hệ thống pipet, hay thiết bị pha chế chất lỏng khác có dung tích không lớn hơn 4,0 ml và -dung sai thể tích cho phép được kiểm soát chặt chẽ được sử dụng để phân phối tetraetyl chì loãng vào các mẻ pha 400 ml isooctan. Việc hiệu chuẩn thiết bị pha chế được tiến hành theo ASTM E 542.

7.3.3. Pha trn theo khối lượng các nhiên liệu so sánh - Dùng các hệ thống pha trộn cho phép chuẩn bị các hỗn hợp theo thể tích từ các giá trị khối lượng và khối lượng riêng của các thành phần riêng biệt. Các hệ thống này phải đáp ứng yêu cầu về giới hạn sai số pha trộn lớn nhất là 0,2 %.

7.3.3.1. Việc tính toán khối lượng tương đương với thể tích của các thành phần dựa trên khối lượng riêng tại 15,56 °C (60 °F).

7.4. Thiết bị phụ trợ

7.4.1. Các dụng cụ bảo dưỡng đặc biệt - Một số lượng lớn các dụng cụ đặc biệt và thiết bị đo được sử dụng để bảo dưỡng động cơ và các thiết bị thử nghiệm dễ dàng, thuận tiện và hiệu quả hơn. Các danh mục và các mô tả về những dụng cụ này và thiết bị có sẵn, được cung cấp do nhà sản xuất thiết bị động cơ và những tổ chức cung cấp kỹ thuật và dịch vụ hỗ trợ cho phương pháp này.

7.4.2. Tủ hút thông gió - Tốt nhất là tiến hành pha trộn các nhiên liệu tiêu chuẩn và so sánh, tetraetyl chì pha loãng và các mẫu thử nghiệm có các thành phần hydrocabon khác nhau ở nơi thông khí tốt hay tại các tủ hút của phòng thử nghiệm nơi đảm bảo sự lưu thông của không khí đủ để người vận hành thiết bị không hít phải hơi độc hại.

7.4.2.1. Mục đích chung của các tủ hút trong phòng thí nghiệm là tính hiệu quả cho việc pha trộn các hỗn hợp nhiên liệu hydrocabon.

7.4.2.2. Tủ hút pha chế phù hợp các yêu cầu cho việc pha chế các chất độc hại sẽ được trang bị trong các phòng thử nghiệm được chọn để chuẩn bị pha chế tại chỗ hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) isooctan có chì.

8. Thuốc thử và các chất chuẩn

8.1. Chất làm mát vỏ xylanh - Nhiệt độ sôi của nước được sử dụng trong vỏ xylanh đối với các phòng thử nghiệm sẽ là 100 °C ± 1,5 °C (212 °F ± 3 °F). Nước được pha thêm vào chất chống đông glycol thương phẩm với một lượng phù hợp để đáp ứng yêu cầu nhiệt độ sôi khi độ cao so với mặt biển của phòng thử nghiệm thay đổi. Một chất xử lý nước đa năng thương phẩm sẽ được sử dụng trong chất làm lạnh để giảm sự ăn mòn và các khoáng chất vì chúng có thể thay đổi sự truyền nhiệt và các kết quả xác định. (Cảnh báo - Etylen glycol được sử dụng làm chất chống đông là một chất độc và có thể có hại và gây tử vong nếu hít hoặc nuốt phải. Xem Phụ lục A.1).

8.1.1. Nước được hiểu là nước tinh khiết phù hợp với loại IV theo ASTM D 1193.

8.2. Dầu bôi trơn cacte động cơ - sử dụng dầu có độ nhớt SAE 30 đáp ứng phân loại sử dụng hiện nay của API cho các động cơ đánh lửa. Nó có chứa phụ gia tẩy rửa và có độ nhớt động học từ 9,3 mm2/s (cSt) đến 12,5 mm2/s (cSt) tại 100 °C (212 °F) và chỉ số độ nhớt không thấp hơn 85. Không được sử dụng dầu chứa các phụ gia làm tăng chỉ số độ nhớt. Dầu đa cấp cũng sẽ không được sử dụng. (Cảnh báo - Dầu bôi trơn là chất dễ bắt cháy và hơi của nó là độc hại. Xem Phụ lục A.1).

8.3. Các nhiên liệu chuẩn đầu (PRF), isooctan và n-heptan được phân loại như là nhiên liệu chuẩn và đáp ứng qui định kỹ thuật sau:

(Cảnh báo - Nhiên liệu chuẩn đầu dễ bắt cháy và hơi của nó độc. Hơi có thể gây cháy. Xem Phụ lục A.1).



8.3.1. Isooctan (2,2,4-trimetylpentan) có độ tinh khiết không thấp hơn 99,75 % thể tích chứa không quá 0,10 % thể tích n-heptan, và không chứa quá 0,5 mg/l (0,002g/U.S.gal) chì. (Cảnh báo - Isooctan dễ bắt lửa và hơi của nó độc. Hơi có thể gây cháy. Xem Phụ lục A.1).

8.3.2. n-heptan không thấp hơn 99,75 % thể tích, chứa không quá 0,10 % thể tích isooctan và không chứa hơn 0,5 mg/l (0,002g/U.S.gal) chì. (Cảnh báo - n-heptan dễ bắt lửa và hơi của nó độc. Hơi có thể cháy. Xem Phụ lục A.1).

8.3.3. Hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu octan 80 (PRF - octan 80), được pha từ nhiên liệu chuẩn isooctan và n-heptan, chứa 80 % ± 0,1 % thể tích isooctan. (Cảnh báo - Hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) - octan 80 dễ bắt lửa và hơi của nó độc. Hơi có thể gây cháy. Xem Phụ lục A.1).

8.3.4. Tham khảo Phụ lục A.3 đối với các trị số octan của các hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu có octan 80 và n-heptan hoặc isooctan (Bảng A.3.2).

8.4. Tetraeltyl chì loãng, là hợp chất chống kích nổ tetraetyl chì hàng không pha loãng trong hydrocacbon bao gồm 70 % thể tích xylen và 30 % thể tích n-heptan (Cảnh báo - Hỗn hợp pha loãng tetraetyl chì là độc và dễ bắt lửa. Nó có thể gây hại hoặc chết người nếu hít vào, nuốt, hoặc ngấm qua da. Có thể gây cháy. Xem Phụ lục A.1 ).

8.4.1. Dung dịch chứa 18,23 % ± 0,05 % tetraetyl chì (tính theo khối lượng) và có khối lượng riêng tại 15,6/15,6 °C (60/60 °F) là từ 0,957 đến 0,967. Thành phần đặc trưng của chất lỏng không kể tetraetyl chì như sau:

Thành phần

Etylen dibromua (chất chống muội)

Chất pha loãng:

Xylen


n-heptan

Phẩm màu, chất chống ô xy hóa, chất trơ



Nồng độ đặc trưng, % khối lượng

10,6
52,5

17,8

0,87


8.4.2. Thêm dung dịch tetraetyl chì pha loãng định lượng theo mililít, vào 400 ml isooctan để chuẩn bị các nhiên liệu chuẩn đầu sử dụng cho các trường hợp trị số octan lớn hơn 100. Thành phần của dung dịch pha loãng sẽ chứa hàm lượng chì 0,56 g chì/l (2,0 ml chì/U.S gal) khi pha 2,0 ml tetraetyl chì loãng vào 400 ml isooctan.

8.4.3. Xem O.N của hỗn hợp của tetraetyl chì và isooctan trong Phụ lục A.3 (Bảng A.3.3).

8.5. Toluen, cấp nhiên liệu so sánh độ tinh khiết phải không thấp hơn 99,5 % thể tích. Lượng peroxit không vượt quá 5 mg/kg (ppm). Hàm lượng nước không vượt quá 200 mg/kg. (Cảnh báo - Toluen dễ bắt cháy và hơi của nó có hại. Hơi có thể gây cháy. Xem Phụ lục A.1).

8.5.1. Chất chống oxi hóa sẽ được nhà cung cấp cho thêm vào để đảm bảo độ ổn định oxy hóa tốt trong một thời gian dài, được xác định theo kinh nghiệm với sự trợ giúp của nhà cung cấp các chất chống oxy hóa.

8.6. Các nhiên liệu kiểm tra là các nhiên liệu dùng cho động cơ đánh lửa đặc trưng có trị số octan lựa chọn, tính bay hơi thấp, và ổn định tốt trong thời gian dài. (Cảnh báo - Nhiên liệu kiểm tra dễ bắt lửa và hơi của nó độc. Hơi có thể gây chớp cháy. Xem Phụ lục A.1).

9. Lấy mẫu



9.1. Các mẫu được lấy theo TCVN 6777 : 2000 (ASTM D 4057-95), ASTM D 4177, hoặc ASTM D 5842.

9.2. Nhiệt độ của mẫu - Các mẫu trong bình sẽ được làm lạnh tới nhiệt độ từ 2 °C đến 10 °C (35°F đến 55 °F), trước khi bình được mở.

9.3. Bảo vệ mẫu không bị chiếu sáng - Lấy và lưu giữ các nhiên liệu mẫu trong bình chứa loại mờ đục, bình bằng kim loại hoặc bình nhựa trơ về mặt hóa học để giảm thiểu các tia UV chiếu vào mẫu từ các nguồn như ánh sáng mặt trời hoặc các đèn huỳnh quang.

10. Lắp đặt thiết bị và động cơ và các điều kiện vận hành tiêu chuẩn



10.1. Lp đặt động cơ và thiết bị, - Việc lắp đặt động cơ và thiết bị đòi hỏi vị trí có nền móng phù hợp và cơ sở hạ tầng đầy đủ. Công việc này yêu cầu phải có hỗ trợ về kỹ thuật và công nghệ, và người sử dụng phải có trách nhiệm tuân theo các quy định của quốc gia và địa phương và các yêu cầu về lắp đặt.

10.1.1. Sự vận hành chính xác của động cơ CFR đòi hỏi sự lắp ráp các bộ phận của động cơ và điều chỉnh một loạt các biến số của động cơ phải phù hợp với qui định kỹ thuật đã được mô tả. Một vài sự cài đặt được thiết lập do yêu cầu kỹ thuật của từng bộ phận, một số khác được lập khi lắp máy hay sau khi đại tu, các thông số khác nữa là các điều kiện hoạt động của động cơ sẽ được quan sát hay xác định bởi người vận hành trong quá trình thử nghiệm.

10.2. Các điều kiện dựa vào qui định kỹ thuật của từng bộ phận

10.2.1. Tốc độ động cơ - 600 vòng/phút ± 6 vòng/phút, động cơ khi đốt cháy có sự thay đổi lớn nhất là 6 vòng/phút trong một lần đo. Tốc độ của động cơ, trong khi đang đốt cháy không được lớn hơn 3 vòng/phút so với khi vận hành động cơ không có sự đốt cháy.

10.2.2. Ký hiệu bánh đà tại điểm chết trên (tdc) - Với piston tại vị trí cao nhất của hành trình trong xylanh, đánh dấu điểm bánh đà trùng với điểm 0° trên bánh đà phù hợp với các hướng dẫn của nhà sản xuất.

10.2.3. Thời gian đóng m van - Động cơ sử dụng một chu trình 4 kỳ với 2 vòng quay cacte cho một chu kỳ cháy hoàn toàn. Hai hoạt động tới hạn của van là các hoạt động xảy ra gần điểm chết trên; van nạp mở và van xả đóng lại.

10.2.3.1. Van nạp vào mở ở góc 10,0° ± 2,5° sau điểm chết trên (atdc) và đóng lại tại 34° sau điểm chết dưới (abdc) trong một vòng quay của trục khuỷu và bánh đà.

10.2.3.2. Van xả mở ở góc 40° trước khi đến điểm chết dưới (bbdc) ở vòng quay thứ hai của trục khuỷu và bánh đà, và đóng tại 15,0° ± 2,5° sau điểm chết trên (atdc) trong vòng chuyển động kế tiếp của trục khuỷu và bánh đà.

10.2.4. Độ nâng van - Đường viền thùy cam hút và xả khác nhau về hình dạng, sẽ có độ nâng đường viền từ 6,248 mm đến 6,350 mm (0,246 in. đến 0,250 in.) từ đường tròn gốc tới đỉnh của thùy. Kết quả là van được nâng lên khoảng 6,045 mm ± 0,05 mm (0,238 in. ± 0,002 in.).

10.2.5. G van nạp nhiên liệu - Van nạp nhiên liệu có một gờ 1800 hay phần nhô lên trên mặt van để định hướng nạp hỗn hợp nhiên liệu - không khí và tăng sự chuyển động hỗn loạn trong buồng đốt. Trên thân van này được khoan lỗ để đặt chốt hãm, nó được giữ trong rãnh của ống dẫn định hướng, ngăn không cho van bị quay và do vậy giữ được hướng của sự xoay. Van được lắp trong xylanh, với chốt hãm được đặt thẳng theo ống dẫn hướng van, sao cho gờ van hướng về phía buzi trong buồng đốt và van xoay theo hướng ngược chiều kim đồng hồ nếu quan sát từ đỉnh xylanh.

10.2.6. Ống khuếch tán ca bộ chế hòa khí - Đường kính 14,3 mm (9/16 in.) không phụ thuộc vào áp suất của môi trường.

10.3. Đặt các thông số hệ thống và các điều kiện hoạt động

10.3.1. ng xoay của động cơ - Chiều xoay của trục khuỷu theo chiều kim đồng hồ nếu quan sát từ phía trước của động cơ.

10.3.2. Các khe hở của van:

10.3.2.1. Khi động cơ dừng và nguội - Khe hở giữa thân van và cần điều khiển van bán cầu được cài đặt trong lúc lắp ráp, trước khi động cơ vận hành có thể kiểm soát được sự hoạt động của động cơ và khe hở nóng. Với động cơ tại điểm chết trên (tdc) trong thì nén, các khe hở nguội như sau:

Van nạp 0,102 mm (0,004 in.).

Van xả 0,356 mm (0,014 in.).

Các khe hở này phải đảm bảo đủ rộng để tựa van khi động cơ nóng. Các thanh đẩy của van với độ dài có thể điều chỉnh sẽ được đặt sao cho các vít chỉnh có thể di chuyển một cách phù hợp cho phép việc đặt khe hở van cuối cùng.



10.3.2.2. Khi động cơ vận hành và nóng - Khe hở cho cả van nạp và van xả sẽ được đặt trong khoảng 0,20 mm ± 0,025 mm (0,008 in. ± 0,001 in.), được đo dưới các điều kiện hoạt động chuẩn với sự vận hành động cơ ở các điều kiện cân bằng với nhiên liệu chuẩn đầu có O.N 90.

10.3.3. Áp suất dầu - 172 kPa đến 207 kPa (25 psi đến 30 psi).

10.3.4. Nhiệt độ của dầu - 57 0C ± 8 °C (135 0F ± 15 °F).

10.3.5. Nhiệt độ chất làm lạnh vỏ xylanh - 100 °C ± 1,5 °C (212 °F ± 3 °F) ổn định trong khoảng ± 0,5 °C (±1 °F) trong một quá trình đo.

10.3.6. Nhiệt độ không khí đầu vào - 52 °C ± 1 °C (125 °F ± 2 °F) được quy định cho động cơ hoạt động tại áp suất khí quyển chuẩn 101,0 kPa (29,92 in. Hg). Các nhiệt độ không khí đầu vào ở các điều kiện áp suất khí quyển khác nhau được liệt kê trong Phụ lục A.3 (các Bảng A.3.4 và Bảng A.3.5). Nếu thay đổi nhiệt độ không khí đầu vào để đảm bảo tính phù hợp của động cơ trong quá trình sử dụng thì nhiệt độ lựa chọn sẽ trong khoảng ± 22 °C (± 40 °F) của nhiệt độ được liệt kê trong Phụ lục A.3 (Bảng A.3.4 và Bảng A.3.5) ứng với áp suất khí quyển và nhiệt độ này sẽ được duy trì trong khoảng ± 1 °C (± 2 °F) trong quá trình đo tỷ số nén.

10.3.6.1. Nhiệt độ không khí đầu vào yêu cầu để kiểm tra động cơ trong mỗi khoảng O.N của nhiện liệu chuẩn toluen cũng sẽ được sử dụng để đo tất cả các nhiên liệu trong khoảng O.N đó trong khoảng thời gian vận hành.

10.3.7. Độ ẩm của không khí đu vào - 0,00356 đến 0,00712 kg nước/1 kg không khí khô (25 grain đến 50 grain nước trên một Ib).

10.3.8. Mức chất làm lạnh vỏ xylanh

10.3.8.1. Khi động cơ dừng và nguội - Rót nước/chất làm lạnh đã được xử lý vào vỏ ngưng tụ làm lạnh của xylanh tới mức có thể quan sát thấy ở đáy kính quan sát bộ ngưng tụ sẽ cho phép kiểm soát được hoạt động của động cơ và độ nóng trong quá trình vận hành.

10.3.8.2. Khi động cơ chạy và nóng - Mức chất làm lạnh trong kính quan sát bộ ngưng tụ sẽ trong khoảng ± 1 cm (± 0,4 in.) của mức đánh dấu LEVEL HOT (MỨC NÓNG) của bộ phận này.

10.3.9. Mức dầu bôi trơn động cơ trong cacte :

10.3.9.1. Khi động cơ dừng và nguội - Dầu sẽ được thêm vào cacte sao cho mức dầu gần với đỉnh của kính quan sát sẽ cho phép kiểm soát được hoạt động của động cơ và độ nóng khi vận hành.

10.3.9.2. Khi động cơ chạy và nóng - Mức dầu sẽ xấp xỉ ở giữa của kính quan sát dầu trong cacte.

10.3.10. Áp suất trong cacte – Được đo bằng áp kế nối với miệng lỗ vào trong cacte thông qua lỗ giảm chấn để giảm tối đa những xung động khi máy chạy áp suất sẽ thấp hơn 0 (chân không) và thường thì ở mức từ 25 mm đến 150 mm (1 in. đến 6 in.) nước thấp hơn áp suất khí quyển. Độ chân không sẽ không vượt quá 255 mm (10 in.) nước.

10.3.11. Áp suất ngược của ống xả - Đo bằng áp kế nối với miệng lỗ của bình chứa khí xả hoặc ống xả chính qua lỗ giảm chấn để giảm tối đa các xung động, áp suất tĩnh càng thấp càng tốt, nhưng không tạo ra chân không và cũng không vượt quá 255 mm (10 in.) nước so với áp suất khí quyển.

10.3.12. Sự cộng hưởng hệ thống thông hơi cacte và hệ thống xả - Các hệ thống ống thông hơi cacte và ống xả phải có thể tích trong và chiều dài đủ để không xảy ra sự cộng hưởng khí.

10.3.13. Độ căng dây curoa - Dây curoa nối bánh đà với động cơ phải đủ căng, sau khi đã chạy rà động cơ, sao cho khi tắt động cơ, treo một quả cân nặng 2,25 kg (5-lb) vào điểm giữa bánh đà và puli của động cơ thì dây curoa sẽ có độ võng khoảng 12,5 mm (0,5 in.).

10.3.14. Điều chỉnh cơ cấu điều chỉnh khe h nhiệt xúp páp:

10.3.14.1. Lắp đặt giàn cò mổ - Mỗi cơ cấu phải được vặn ren vào xylanh sao cho khoảng cách giữa bề mặt xylanh và mặt dưới của chạc ba là 31 mm (17/32 in).

10.3.14.2. Lắp đặt cò mổ - Với xylanh đã được đặt ở vị trí mà khoảng cách giữa mặt dưới của xylanh và đỉnh của ống kẹp khoảng 16 mm (5/8 in.), đặt giàn cò mổ nằm ngang trước khi vặn chặt ốc để gắn chặt hệ thống giá đỡ vào ống kẹp.

10.3.14.3. Đặt cò mổ - Khi động cơ ở điểm chết trên trong chu kỳ nén, và cò mổ được đặt ở vị trí cơ bản, đặt ốc điều chỉnh van gần với điểm giữa mỗi trục cam. Sau đó điều chỉnh chiều dài của các thanh đẩy sao cho trục cam sẽ nằm ở vị trí nằm ngang.

10.3.15. Đặt thời điểm đánh lửa - Đặt 13° trước điểm chết trên không cần chú ý đến chiều cao của xylanh.

10.3.15.1. Bộ hiển thị thời gian đánh lửa bằng số được trang bị cùng với động cơ CFR, hoặc thước đo độ đánh lửa được cung cấp, phải theo đúng trình tự làm việc và được hiệu chuẩn sao cho thời gian đánh lửa được hiển thị đúng so với trục khuỷu của động cơ.

10.3.15.2. Đặt thanh điều chỉnh thời gian đánh lửa cơ bản - Nếu động cơ CFR được trang bi hệ thống thanh điều chỉnh đánh lửa, ốc kẹp trên thanh điều khiển phải lỏng sao cho nối liên kết không có tác dụng.

10.3.15.3. Đặt khe hở giữa bộ chuyển đổi cơ bản thời gian đánh lửa và cánh quay rôto - 0,08 mm đến 0,13 mm (0,003 in. đến 0,005 in.).

10.3.16. Khe hở của buzi - 0,51 mm ± 0,13 mm (0,020 in. ± 0,005 in.).

10.3.17. Đặt chiều cao xylanh cơ bản - Làm nóng động cơ dưới các điều kiện hoạt động chuẩn cơ bản. Tắt điện và kiểm tra sự đánh lửa đã tắt và nhiên liệu không vào buồng đốt. Lắp hệ thống đo áp suất nén đã được hiệu chuẩn lên động cơ, môtơ của động cơ, và điều chỉnh chiều cao xylanh sao cho thiết bị tạo ra một áp suất nén cơ bản tương ứng áp suất khí quyển được mô tả theo mối quan hệ trong Hình 2.



Hình 2 - Áp suất nén thực tế để đặt chiều cao xylanh

10.3.17.1. Chỉ số hóa thiết bị đo chiều cao xylanh đến một giá trị phù hợp, không được bù từ áp suất khí quyển, cụ thể như sau:

Số đọc trên bộ đếm hiển thị số: 930

Số đọc hiển thị trên đồng hồ số: 0,352 in.

10.3.18. T l nhiên liệu-không khí - Tỷ lệ nhiên liệu không khí (tỷ lệ hỗn hợp) cho mỗi nhiên liệu mẫu và nhiên liệu chuẩn đầu trong một phép đo trị số octan sẽ được đặt sao cho cường độ gõ là cực đại.

10.3.18.1. Tỷ lệ nhiên liệu-không khí là một hàm số của mức nhiên liệu hiệu quả trong bộ phun thẳng đứng của hệ thống chế hoà khí chuẩn và được thể hiện như là mức nhiên liệu trong ống quan sát thuỷ tinh của bộ chế hòa khí.



10.3.18.2. Mức nhiên liệu để đạt được K.l cực đại nằm trong khoảng từ 0,7 in. đến 1,7 in. so với đường tâm của ống khuyếch tán. Nếu cần thiết, thay đổi kích cỡ ống phun nằm ngang của bộ chế hoà khí (hay thiết bị vòi phun giới hạn tương đương) để đáp ứng được yêu cầu về mức nhiên liệu.


tải về 1.28 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương