Lời nói đầu tcvn 2703 : 2007 thay thế tcvn 2703 : 2002. tcvn 2703 : 2007



tải về 1.28 Mb.
trang3/10
Chuyển đổi dữ liệu21.08.2016
Kích1.28 Mb.
#25451
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10

10.3.18.3. Quy trình chặn trên - dưới mức cân bằng thay đổi yêu cầu bình chứa có thể biến đổi tỷ lệ nhiên liệu - không khí với tốc độ không đổi từ hỗn hợp giàu tới hỗn hợp nghèo. Mặt cắt ngang của bình chứa xác định tốc độ mà tại đó mức nhiên liệu giảm. Trong vùng mức nhiên liệu (cho cường độ gõ cực đại) trong vòi phun của bộ chế hoà khí giữa 0,7 in. và 1,7 in. so với đường trung tâm của ống khuyếch tán của bộ chế hoà khí, thì mặt cắt ngang của bình chứa sẽ là hằng số và không nhỏ hơn 3830 mm2 (5.9 in.2).

10.3.19. Làm lạnh bộ chế hoà khí - Cho tuần hoàn chất làm lạnh qua những đường làm lạnh của bộ chế hoà khí trong khi có dấu hiệu xuất hiện sự bay hơi sớm trong các đường dẫn nhiên liệu. Sự thoát hơi các hydrocacbon từ mẫu nhiên liệu có thể là nguyên nhân gây ra sự hoạt động không ổn định của động cơ và thay đổi thất thường của K.l và thông thường được phát hiện bởi sự hình thành các bọt khí hay sự dao động không bình thường của mức nhiên liệu trong ống quan sát thuỷ tinh.

10.3.19.1. Chất làm lạnh - Nước hay một hỗn hợp nước/chất chống đông.

10.3.19.2. Nhiệt độ chất làm lạnh - Chất làm lạnh lỏng được đưa tới bộ trao đổi nhiệt bộ chế hoà khí, chất làm lạnh phải đủ lạnh để ngăn sự bay hơi quá mức nhưng không thấp hơn 0,6 °C hay không cao hơn 10 °C (50 °F).

10.3.20. Thiết bị:

10.3.20.1. Các giới hạn số đọc của đồng hồ đo độ gõ - Dải số đọc chỉ số K.l trên đồng hồ đo độ gõ từ 20 đến 80. Cường độ gõ sẽ không tuyến tính khi thấp hơn 20 và cao hơn 80.

10.3.20.2. Đặt dải đồng hồ đo kích nổ và hằng số thời gian - Thay đổi các thông số này để dải đồng hồ đo cực đại tương xứng với sự ổn định tín hiệu K.l hợp lý.

10.3.20.3. Điều chỉnh đim ZERO (không) của kim đồng hồ đo đ gõ bằng cơ học - Khi công tắc điện của đồng hồ đo kích nổ ở vị trí OFF (tắt), và công tắc đồng hồ ở vị trí ZERO, đặt kim đồng hồ đo độ gõ tới vị trí ZERO bằng cách vặn ốc điều chỉnh trên mặt của đồng hồ.

10.3.20.4. Điều chỉnh điểm ZERO của đồng h đo kích nổ - Khi công tắc điện của đồng hồ kích nổ ở vị trí ON (mở), công tắc của đồng hồ ở vị trí ZERO, công tắc thời gian cố định ở vị trí 3, số đọc của đồng hồ và dải khống chế nằm ở vị trí hoạt động danh nghĩa của chúng, đưa kim của đồng hồ đo độ gõ đến vị trí ZERO bằng núm điều chỉnh điểm "không" của đồng hồ kích nổ, núm này nằm ở bên trái công tắc đồng hồ và đậy bằng nắp chụp.

11. Chuẩn hóa động cơ



11.1. Chuẩn bị thiết bị - Vận hành thiết bị đo độ gõ tại nhiệt độ cân bằng và đảm bảo đặt các thông số cơ bản của động cơ và thiết bị và các điều kiện vận hành chuẩn được quy định trong tiêu chuẩn này.

11.1.1. Vận hành động cơ bằng nhiên liệu trong khoảng 1 giờ để đảm bảo tất cả các thông số tới hạn là ổn định. Trong 10 phút cuối của thời gian làm nóng động cơ, cho động cơ vận hành tại mức K.l điển hình.

11.2. Kiểm tra tính phù hợp sử dụng của thiết bị cho mỗi giai đoạn vận hành:

11.2.1. Mỗi phép xác định trị số octan mẫu thử sẽ được tiến hành trên động cơ đã được kiểm tra tính phù hợp sử dụng bằng cách đo trị số octan của hỗn hợp nhiên liệu toluen chuẩn TSF tương ứng.

11.2.2. Kiểm tra tính phù hợp sử dụng của động cơ bằng cách sử dụng các hỗn hợp nhiên liệu chuẩn TSF với các điều kiện sau:

11.2.2.1. Ít nhất một lần trong mỗi chu kỳ 12 giờ thử nghiệm.

11.2.2.2. Sau khi động cơ dừng hơn 2 giờ.

11.2.2.3. Sau khi thiết bị được vận hành ở các điều kiện không tiếng gõ hơn 2 giờ.

11.2.2.4. Sau khi áp suất khí quyển thay đổi hơn 0,68 kPa (0,2 in. Hg) so với số đọc trong lần đo trước bằng hỗn hợp nhiên liệu chuẩn toluen cho khoảng trị số octan xác định.

11.2.3. Nếu sử dụng quy trình chặn trên-dưới để xác định O.N của hỗn hợp nhiên liệu toluen chuẩn (TSF) thì thiết lập cường độ gõ chuẩn sử dụng hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) có O.N gần sát với trị số octan của hỗn hợp nhiên liệu toluen chuẩn (TSF) đã lựa chọn.

11.2.4. Khi sử dụng quy trình chặn trên-dưới để xác định O.N của hỗn hợp nhiên liệu toluen chuẩn (TSF) thì đặt chiều cao xylanh đã được bù trừ áp suất khí quyển theo bảng hướng dẫn đối với O.N chuẩn của hỗn hợp TSF đã lựa chọn.

11.2.5. Nếu sử dụng quy trình tỷ số nén để đo O.N của hỗn hợp nhiên liệu toluen chuẩn (TSF) thì đầu tiên thiết lập cường độ gõ chuẩn sử dụng hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) có O.N gần nhất với O.N hiệu chuẩn của hỗn hợp nhiên liệu TSF đã chọn.

11.3. Quy trình kiểm tra tính phù hợp sử dụng - Trong khoảng trị số octan từ 87,1 đến 100,0.



11.3.1. Lựa chọn nhiên liệu toluen chuẩn (TSF) tương ứng từ Bảng 1, áp dụng đối với các giá trị octan của các nhiên liệu mẫu đã kiểm tra hoặc sẽ kiểm tra trong quá trình vận hành.

11.3.2. Đo octan hỗn hợp nhiên liệu toluen chuẩn (TSF); sử dụng nhiệt độ không khí đầu vào tiêu chuẩn trên cơ sở áp suất khí quyển.

11.3.2.1. Có thể chấp nhận phép thử tính phù hợp sử dụng cho một chu kỳ vận hành mới và điều chỉnh nhiệt độ không khí vào bằng như với chu kỳ vận hành trước, chấp nhận có sự khác biệt nhỏ về áp suất khí quyển của hai chu kỳ, nếu hai điều kiện dưới đây được đáp ứng.

(1) Việc chuẩn hóa động cơ trong suốt chu kỳ vận hành cuối cùng yêu cầu điều chỉnh nhiệt độ không khí vào cho phép thử cuối cùng về tính sử dụng phù hợp.

(2) Không được tiến hành bảo dưỡng trong thời gian giữa các phép thử tính sử dụng phù hợp.

11.3.3. Nếu giá trị đo O.N của hỗn hợp nhiên liệu toluen chuẩn (TSF) nằm trong khoảng sai số đo trong Bảng 2 cho hỗn hợp TSF này thì động cơ được coi là phù hợp cho việc sử dụng để đo các nhiên liệu mẫu trong khoảng trị số octan áp dụng. Không cần phải thay đổi nhiệt độ không khí đầu vào.

11.3.4. Nếu giá trị đo của hỗn hợp nhiên liệu toluen chuẩn (TSF) lớn hơn 0,1 O.N so với giá trị chuẩn chấp nhận (O.NARV) trong Bảng 2, thì cho phép có những sự điều chỉnh nhẹ đối với nhiệt độ không khí vào để thu được O.N hiệu chuẩn cho hỗn hợp nhiên liệu TSF này.

11.3.5. Nếu giá trị đo được của hỗn hợp nhiên liệu toluen chuẩn (TSF) toluen nằm ngoài khoảng sai số cho phép trong Bảng 2, điều chỉnh nhiệt độ không khí vào trong giới hạn qui định để thu được trị số octan chuẩn chấp nhận (O.NARV) cho hỗn hợp nhiên liệu TSF này.

11.3.5.1. Nhiệt độ không khí đầu vào thay đổi sẽ không lớn hơn ± 22 °C (± 40 °F) so với nhiệt độ không khí đầu vào chuẩn được xác định cho áp suất khí quyển ở thời điểm đo.

CHÚ THÍCH 1 Sự thay đổi từ 0,1 đến 0,2 O.N, hỗn hợp nhiên liệu toluen chuẩn (TSF) đòi hỏi điều chỉnh nhiệt độ không khí vào khoảng 5,5 °C (10°F). Sự tăng nhiệt độ sẽ dẫn đến giảm O.N. Sự thay đổi O.N theo nhiệt độ không khí đầu vào có khác nhau không đáng kể theo mức O.N và sẽ lớn hơn ở O.N cao hơn.



11.3.5.2. Nếu giá trị đo của hỗn hợp nhiên liệu toluen chuẩn (TSF) khi điều chỉnh nhiệt độ nằm trong khoảng ± 0,1 O.N giá trị hiệu chuẩn trong Bảng 2, thì động cơ được coi là phù hợp để đo giá trị của các nhiên liệu mẫu trong khoảng trị số octan đó.

11.3.5.3. Nếu giá trị đo của hỗn hợp nhiên liệu toluen chuẩn (TSF) khi điều chỉnh nhiệt độ lớn hơn ± 0,1 O.N giá trị hiệu chuẩn trong Bảng 2, thì động cơ sẽ không phù hợp để đo nhiên liệu mẫu trong khoảng trị số octan đó cho đến khi nguyên nhân được xác định và hiệu chỉnh lại.

Bảng 2 - Trị số octan của nhiên liệu toluen chuẩn (TSF), khoảng dung sai không điều chỉnh của phép đo và khoảng đo của trị số octan của mẫu nhiên liệu

RON đã hiệu chuẩn của hỗn hợp TSF

Khoảng dung sai không điều chỉnh

Thành phần hỗn hợp TSF, % thể tích

Khoảng đo RON của nhiên liệu mẫu


Toluen

Isooctan

Heptan

89,3

± 0,3

70

0

30

87,1 – 91,5

93,4

± 0,3

74

0

26

91,2 - 95,3

96,9

± 0,3

74

5

21

95,0 – 98,5

99,8

± 0,3

74

10

16

98,2 - 100,0

11.4. Quy trình kiểm tra tính phù hợp để sử dụng trong khoảng O.N dưới 87,1 và trên 100,1:

11.4.1. Lựa chọn nhiên liệu chuẩn toluen TSF tương ứng từ Bảng 3 để áp dụng cho các giá trị octan của các nhiên liệu mẫu đã kiểm tra hoặc sẽ kiểm tra trong quá trình vận hành.

11.4.2. Các giá trị dung sai của Bảng 3 được xác định bằng cách nhân độ lệch tiêu chuẩn của các số liệu thiết lập trị số octan chuẩn chấp nhận (O.NARV) của hỗn hợp TSF và hệ số giới hạn dung sai thống kê K đối với các phân bố thông thường. Sử dụng hệ số giới hạn dung sai k = 1,5 cho phép đánh giá phần trăm các động cơ có thể tiến hành đo các giá trị của hỗn hợp nhiên liệu toluen chuẩn (TSF) trong khoảng O.N tính toán. Dựa trên các dữ liệu tiêu chuẩn của hỗn hợp toluen có O.N = 100 hoặc lớn hơn, được đánh giá trong quá trình dài, thì mười chín trong hai mươi trường hợp, ít nhất 87 % động cơ có thể đo hỗn hợp TSF trong các khoảng dung sai, được liệt kê ở Bảng 3.

11.4.3. Nếu đo hỗn hợp nhiên liệu toluen chuẩn (TSF) sử dụng nhiệt độ không khí đầu vào ấn định cho áp suất khí quyển thì việc điều chỉnh nhiệt độ là không được phép đối với các mức trị số octan này.

11.4.4. Nếu trị số octan xác định được của hỗn hợp nhiên liệu toluen chuẩn (TSF) trong khoảng dung sai đo, thì động cơ phù hợp cho việc sử dụng để đo các nhiên liệu mẫu có O.N trong khoảng áp dụng đối với nhiên liệu chuẩn TSF này .

11.4.5. Nếu giá trị đo được của hỗn hợp TSF nằm ngoài khoảng dung sai cho phép, thực hiện sự kiểm tra tổng quát để xác định nguyên nhân và hiệu chỉnh cần thiết. Cần lưu ý một vài động cơ có thể có những sai số ngoài khoảng cho phép ở một hay nhiều mức octan dưới các điều kiện vận hành chuẩn. Kiểm soát các số liệu báo cáo và biểu đồ của các giá trị đo của hỗn hợp nhiên liệu toluen chuẩn (TSF) này có thể giúp xác định được đặc tính hoạt động của thiết bị.

11.5. Kiểm tra đặc tính bằng nhiên liệu kiểm tra:

11.5.1. Do việc chuẩn hóa động cơ chỉ phụ thuộc vào việc xác định hỗn hợp nhiên liệu toluen chuẩn (TSF), hơn nữa việc đánh giá khi sử dụng các nhiên liệu kiểm tra trong việc đánh giá có thể cung cấp thêm độ tin cậy. Sự thử nghiệm thường xuyên các nhiên liệu kiểm tra và sử dụng đồ thị kiểm soát chất lượng chuẩn sẽ cung cấp tài liệu kiểm soát toàn bộ tính hiệu quả của động cơ và người vận hành thiết bị.

11.5.1.1. Thử nghiệm một hay nhiều loại nhiên liệu kiểm tra.

11.5.1.2. So sánh giá trị octan đo được với trị số octan chuẩn chấp nhận (O.NARV) của nhiên liệu kiểm tra.

11.5.1.3. Cập nhật các biểu đồ kiểm soát chất lượng cho việc bảo dưỡng động cơ.

11.5.1.4. Khi nhận xét tính năng của động cơ thể hiện trên biểu đồ kiểm tra, nếu thấy độ lệch bắt đầu tăng lên, hoặc sự thay đổi của động cơ theo chiều hướng suy giảm thì cần đưa ra một sự hiệu chỉnh nào đó.

Bảng 3 - Trị số octan của nhiên liệu toluen chuẩn (TSF), khoảng dung sai và khoảng đo của trị số octan của mẫu nhiên liệu

RON
đã hiệu chuẩn của hỗn hợp TSF


Khoảng dung sai

Thành phần hỗn hợp TSF, % thể tích

Khoảng đo RON của nhiên liệu mẫu

Toluen

Isooctan

Heptan

65,1

± 0,6

50

0

50

Dưới 70,3

75,6

± 0,5

58

0

42

70,1 - 80,5

85,2

± 0,4

66

0

34

80,2- 87,4













103,3

± 0,9

74

15

11

100,0- 105,7

107,6

± 1,4

74

20

6

105,2 - 110,6

113,0

± 1,7

74

26

0

Trên 110,3

12. Các đặc tính thay đổi của phép thử

12.1. Mối tương quan giữa chiều cao xylanh và trị số octan – Chiều cao xylanh, phép đo tỷ số nén có tác động quan trọng tới nhiên liệu và đặc tính gõ của chúng. Mỗi nhiên liệu đều có tỷ số nén tới hạn, tại đó tiếng gõ bắt đầu xảy ra. Khi tỷ số nén được tăng lên trên mức tới hạn, mức độ gõ tăng lên. Phương pháp nghiên cứu này so sánh các nhiên liệu mẫu với hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) tại một mức gõ được coi là cường độ gõ chuẩn. Các bảng hướng dẫn chiều cao của xylanh tương ứng với trị số octan được xác định trên thực tế khi sử dụng các hỗn hợp chuẩn đầu (PRF). Các bảng này dựa vào khái niệm K.l tại tất cả giá trị trị số octan là không đổi, như xác định bằng thiết bị đo độ độ gõ. Hình 3 đã minh hoạ mối tương quan không tuyến tính nhẹ giữa RON và chiều cao xylanh được thể hiện ở số đọc của bộ đếm số. Các Bảng hướng dẫn riêng số đọc của bộ đếm số và số đọc của bộ hiển thị số nằm trong Phụ lục A.3 (từ Bảng A.3.1 đến A.3.3).

12.2. Bù trừ áp suất khí quyn của chiều cao xylanh - Các giá trị trị số octan xác định bằng phương pháp kiểm tra này được quy về áp suất khí quyển chuẩn 760 mm thuỷ ngân (29,92 in.). Những thay đổi áp suất khí quyển tác động tới mức độ gõ vì khối lượng riêng của không khí tiêu thụ trong động cơ biến đổi. Để bù trừ cho áp suất khí quyển thực tế khác với áp suất khí quyển chuẩn, chiều cao của xylanh được bù để cho cường độ gõ sẽ bằng với cường độ gõ của động cơ tại áp suất khí quyển chuẩn. Đối với trường hợp áp suất khí quyển thực tế thấp hơn áp suất khí quyển chuẩn, chiều cao của xylanh được thay đổi để tăng tỷ số nén của động cơ và do đó tăng mức độ gõ. Đối với trường hợp áp suất khí quyển thực tế cao hơn áp suất khí quyển chuẩn, chiều cao của xylanh sẽ được điều chỉnh để tỷ số nén thấp hơn. Sự thay đổi số đọc của bộ đếm số hay bộ hiển thị số để bù trừ áp suất khí quyển được liệt kê trong Phụ lục A.3 (Bảng A.3.4 và Bảng A.3.5).

ĐẶT BỘ ĐẾM HIỂN THỊ SỐ



Hình 3 – Đường đặc trưng của trị số octan nghiên cứu theo số đọc của bộ đếm bằng số

12.2.1. Các ứng dụng của bộ đếm hiển thị số - Bộ đếm số có hai bộ hiển thị. Bộ đếm trên được nối trực tiếp với trục vít để xoay bánh vít nâng lên hoặc hạ xuống xylanh trong ống kẹp. Nó là chỉ số của bộ đếm hiển thị số chưa được bù. Bộ đếm dưới có thể không nối với bộ đếm trên để bù chỉ số đọc của nó và do vậy tạo nên sự chênh lệch hay sự bù cho áp suất thực tế. Với cách đặt khác, hai bộ đếm có thể nối với nhau để cùng xoay bộ đếm dưới và thể hiện chiều của xylanh đã được bù trừ theo áp suất khí quyển chuẩn.

12.2.1.1. Số đọc của bộ đếm hiển thị số giảm khi tăng chiều cao xylanh và ngược lại.

12.2.1.2. Để đặt chỉ số cho bộ đếm số, đặt núm điều chỉnh đến bất kỳ số nào khác 1, thay đổi chiều cao xylanh theo đúng với chỉ dẫn bù trừ cho áp suất thực tế đã cho trong Phụ lục A.3 (Bảng A.3.4 và A.3.5) sao cho bộ đếm hiển thị số ở dưới được bù một lượng từ bộ đếm hiển thị số ở trên.

12.2.1.3. Đối với các áp suất khí quyển thấp hơn 760 mm Hg (29,92 in.), bộ đếm hiển thị dưới sẽ nhỏ hơn bộ đếm trên. Đối với các áp suất cao hơn 760 mm Hg (29,92 in.), bộ hiển thị ở dưới sẽ lớn hơn bộ đếm trên.

12.2.1.4. Sau khi điều chỉnh đến các chỉ số của bộ đếm thích hợp, đặt lại núm điều chỉnh ở vị trí 1 sao cho chỉ số của hai bộ đếm thay đổi khi thay đổi chiều cao xylanh. Kiểm tra sự thay đổi hợp lý của áp suất khí quyển thực tế khi thay đổi chiều cao xylanh .

12.2.1.5. Bộ đếm số dưới thể hiện số đo chiều cao tại áp suất khí quyển chuẩn và được sử dụng cho tất cả các so sánh với các giá trị trong bảng hướng dẫn.

12.2.2. ng dụng của bộ hiển thị số - Bộ hiển thị số được lắp trong giá treo bên cạnh của ống kẹp sao cho trục chuyển động tiếp xúc được với vít, được đặt trong một giá đỡ được gắn với xylanh. Khi xylanh được nâng lên hay hạ xuống, bộ hiển thị xuất hiện số đo chiều cao xylanh đến một phần nghìn inch. Khi đã đặt chỉ số, bộ hiển thị số thể hiện số đo chiều cao của xylanh khi động cơ đang hoạt động trong điều kiện áp suất khí quyển chuẩn. Nếu áp suất khí quyển khác 760 mm Hg (29,92 in.), hiệu chuẩn số đọc thực tế sao cho số đọc được bù về áp suất khí quyển chuẩn. Số đọc được bù trừ của bộ hiển thị số được sử dụng bất cứ khi nào trong khi đang đo nhiên liệu mẫu hay khi hiệu chuẩn động cơ bằng các dung dịch chuẩn đầu.

12.2.2.1. Số đọc của bộ hiển thị số giảm khi chiều cao xylanh giảm và tăng khi chiều cao xylanh tăng.

12.3. Hiệu chuẩn động cơ theo chiu cao xylanh trong bảng hưng dẫn - Hiệu chuẩn động cơ sinh ra cường độ gõ chuẩn tại mức trị số octan dự đoán của nhiên liệu mẫu.

12.3.1. Chuẩn bị một hỗn hợp nhiên liệu chuẩn đầu (PRF) có O.N đã được lựa chọn và đưa vào động cơ.

12.3.2. Đặt chiều cao xylanh theo giá trị thích hợp trong bảng hướng dẫn (đã được bù trừ áp suất khí quyển) cho O.N của hỗn hợp (PRF).

12.3.3. Xác định mức nhiên liệu cho cường độ gõ cực đại.

12.3.4. Điều chỉnh đĩa số của đồng hồ đo kích nổ sao cho số đọc độ gõ nằm trong khoảng 50 vạch ± 2 vạch.

12.4. Đặc tính tỷ số nhiên liệu-không khí – Với động cơ đang vận hành tại một chiều cao xylanh gây ra tiếng gõ, sự thay đổi hỗn hợp nhiên liệu - không khí có một ảnh hưởng đặc trưng, điển hình cho tất cả các loại nhiên liệu. Đặc tính gõ cực đại được minh hoạ trong Hình 4. Phương pháp thử nghiệm này định rõ mỗi nhiên liệu mẫu và nhiên liệu chuẩn đầu sẽ được vận hành tại điều kiện của hỗn hợp để tạo cường độ gõ cực đại. Bộ chế hoà khí của động cơ CFR dùng vòi phun thẳng đứng đơn, một phương tiện đơn giản để kiểm soát tỷ lệ nhiên liệu - không khí bằng ống quan sát mức nhiên liệu trong vòi phun thẳng đứng. Xem Hình 5 - minh hoạ các mối quan hệ của các bộ phận. Các mức nhiên liệu thấp liên quan đến các hỗn hợp nhiên liệu nghèo và các mức nhiên liệu cao hơn liên quan đến các hỗn hợp nhiên liệu giàu. Thay đổi mức nhiên liệu để xác định mức tạo ra điều kiện gõ cực đại. Để duy trì nhiên liệu bay hơi tốt, một vòi phun miệng hẹp hay vòi phun nằm ngang được sử dụng sao cho điều kiện gõ cực đại xảy ra đối với các mức nhiên liệu nằm trong khoảng từ 0,7 inch - 1,7 inch theo đường tâm ống khuyếch tán của bộ chế hoà khí. Những người vận hành có thể sử dụng nhiều cách khác nhau để thực hiện việc thay đổi hỗn hợp nhiên liệu.



Hình 4 - Tác động điển hình của tỷ lệ nhiên liệu - khí đối với cường độ gõ

12.4.1. Ống phun nằm ngang c định – Hệ thống thay đổi mức nhiên liệu - Việc điều chỉnh mức nhiên liệu được thực hiện bằng cách nâng lên hay hạ thấp phao theo các mức tăng dần. Sự lựa chọn một bộ phun nằm ngang có kích thước lỗ thích hợp tạo nên mức nhiên liệu mà ở đó nhiên liệu mẫu điển hình đạt tiếng gõ cực đại.

12.4.2. Mức nhiên liệu cố định - Hệ thống miệng lỗ phun thay đổi - Một bình chứa nhiên liệu, trong đó nhiên liệu được giữ tại mức cố định như được mô tả, miệng lỗ phun có thể thay đổi (van kim ren dài đặc biệt) được sử dụng thay cho bộ phun nằm ngang. Hỗn hợp nhiên liệu được thay đổi bằng sự điều chỉnh van kim. Thông thường, mức nhiên liệu không đổi được lựa chọn gần mức 1,0 phù hợp với thông số kỹ thuật cho mức nhiên liệu và đảm bảo sự bay hơi nhiên liệu tốt.

12.4.3. H thống động lực học hoặc mức tđộng hạ thấp - Bình chứa nhiên liệu được đổ đầy nhiên liệu hơn mức yêu cầu để đạt K.l cực đại, cung cấp nhiên liệu qua một ống có đường kính không thay đổi hoặc ống phun nằm ngang có đường kính thay đổi. Khi động cơ đốt cháy, mức nhiên liệu giảm xuống do nhiên liệu bị tiêu thụ. Mức nhiên liệu thay đổi một cách tự động tại một tỷ lệ không đổi xác định, được xác lập theo tiết diện ngang của bình chứa nhiên liệu và kết hợp với hệ thống quan sát ống thuỷ tinh. Cường độ gõ cực đại được ghi lại khi mức nhiên liệu đi qua mức tới hạn.

- Lưu lượng khí không đổi đi qua ống khuyếch tán

- Sư tăng mức nhiên liệu của hỗn hợp nhiên liệu/không khí

- Mức nhiên liệu cho K.l lớn nhất phụ thuộc vào kích thước đầu phun ngang và mức nhiên liệu

- Mức nhiên liệu cho K.l lớn nhất phải nằm trong khoảng 0,7 và 1,7

- Kích thước lỗ phun ngang lớn hơn sẽ làm giảm mức K.l lớn nhất của nhiên liệu




tải về 1.28 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8   9   10




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương