Khí tượng Khí hậu học Mã số: 60440222


Dự tính biến đổi của hạn hán tại Nam Trung Bộ trong thời kỳ tương lai



tải về 379.32 Kb.
trang7/8
Chuyển đổi dữ liệu06.08.2016
Kích379.32 Kb.
#14524
1   2   3   4   5   6   7   8

3.2 Dự tính biến đổi của hạn hán tại Nam Trung Bộ trong thời kỳ tương lai


Chỉ số SPI có khả năng tính cho bất kỳ khoảng thời gian nào (3 tháng, 6 tháng, 12 tháng, 24 tháng, 48 tháng...) nên được các nhà nghiên cứu và hoạch định đánh giá cao về tính đa dụng của nó. Trong nghiên cứu này, tác giả khảo sát hạn hán theo các quy mô thời gian khác nhau: 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng. Hạn quy mô 1 tháng được tính thông qua chỉ số SPI dựa vào việc xác định lượng mưa tích lũy của tháng đó, hạn quy mô 3 tháng được xác định dựa vào lượng mưa tích lũy của 3 tháng liên tiếp tính từ tháng đó trở về trước, tương tự với hạn quy mô 6 tháng và 12 tháng. Với mỗi quy mô hạn hán khác nhau (1 tháng, 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng) mang ý nghĩa khác nhau cho người sử dụng. Dự báo quy mô hạn 1 tháng cho người sử dụng biết tình trạng hạn với thời gian ngắn nhất nhưng sai số có thể thấp nhất, các quy mô dự báo hạn 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng có ý nghĩa cảnh báo trước cho người sử dụng nhận biết về mức độ kéo dài của hạn hán, cường độ của từng đợt hạn, các mốc thời gian bắt đầu, kết thúc hạn để người sử dụng chủ động lập các kế hoạch về việc sử dụng nguồn nước cho việc tưới tiêu, sử dụng nguồn nước có hiệu quả.

3.2.1 Hạn quy mô 1 tháng


Hình 3.2.a, 3.2.b, 3.2.c, 3.2.d, 3.2.e thể hiện đặc trung hạn quy mô 1 tháng ứng với từng thời kỳ khác nhau, màu sắc thể hiện các mức độ hạn: màu cam ứng với ngưỡng bắt đầu hạn, màu đỏ nhạt ứng với ngưỡng hạn vừa, màu đỏ đậm ứng với mức hạn nặng và màu xanh thể hiện là không hạn. Dưới đây tác giả sẽ phân tích đánh giá mức độ hán của khu vực Nam Trung Bộ dựa vào những kết quả tính toán thu được, sau đó có sự so sánh giữa các thời kỳ tương lai với thời kỳ 1980-1999:



Hình 3.2.a: Hạn quy mô 1 tháng giai đoạn 1980 - 1999


Hình 3.2.b: Hạn quy mô 1 tháng giai đoạn 2020-2039


Hình 3.2.c: Hạn quy mô 1 tháng giai đoạn 2040-2059


Hình 3.2.d: Hạn quy mô 1 tháng giai đoạn 2060-2079


Hình 3.2.e: Hạn quy mô 1 tháng giai đoạn 2080-2099

Với quy mô 1 tháng, theo chỉ số SPI thì ở khu vực Nam Trung Bộ trong thời kỳ 1980–1999 năm nào cũng có các tháng hạn, biểu hiện bằng việc trên hình 3.2.a các năm trong thời kỳ này đều có giá trị của SPI là âm . Trong đó, các năm 1982-1984, 1987-1989, 1992-1994, 1997-1998 có số tháng hạn nhiều, số tháng ẩm ít. Các năm hạn này trùng với thời kỳ xảy ra hiện tượng El Nino, có thể thấy là dường như hiện tượng này làm gia tăng mức độ hạn hán. Tuy nhiên, số các tháng có SPI nhỏ hơn -1, ứng với mức hạn nặng là không nhiều.

Các hình 3.2.b; 3.2.c; 3.2.d; 3.2.e là kết quả dự tính hạn cho tương lai trong các thời kỳ 2020-2039, 2040-2059, 2060-2079 và 2080-2099.

Với thời kỳ 2020-2039 (hình 3.2.b) có thể thấy hạn không xảy ra liên tục như thời kỳ 1980-1999. Tuy vậy, mức độ hạn hán và kéo dài của các đợt hạn nặng lại đáng lưu tâm. Hạn nặng xảy ra vào khoảng giữa và cuối của giai đoạn này, hạn nặng kéo dài trong một số năm như 2025-2026; 2029; 2036; 2039. Hạn đặc biệt nghiêm trọng vào cuối giai đoạn này (năm 2039) thể hiện ở giá trị của chỉ số SPI lên đến -3.

Với giai đoạn 2040-2059 (hình 3.2.c), ta có thể thấy hạn nặng xảy ra vào các thời kỳ đầu, khoảng giữa và cuối của giai đoạn này. Hạn liên tục kéo dài trong các năm 2040, 2041, 2044, 2047, 2058, 2059. Cường độ hạn nặng thể hiện qua giá trị của chỉ số SPI những năm cuối giai đoạn vào khoảng -1,5 vào năm 2058. Chỉ có 1 vài năm xen kẽ trong giai đoạn thể hiện xu thế ẩm ướt (năm 2041, 2042) – giá trị của chỉ số SPI lên đến 4.

Hình 3.2.d thể hiện dự tính hạn hán quy mô 1 tháng trong giai đoạn 2060 – 2079, hạn xảy ra liên tục trong cả giai đoạn này. Hạn nặng xảy ra trong các thời kỳ nửa đầu đến cuối giai đoạn này (các năm 2062, 2064, 2065,2069, 2071, 2077, 2079), cực trị của SPI trong giai đoạn này khoảng -2.

Hình 3.2.e thể hiện dự tính hạn giai đoạn cuối trong nghiên cứu này. Từ hình có thể thấy hạn nặng xảy ra trong thời kỳ giữa giai đoạn, các năm hạn đặc biệt khắc nghiệt có thể kể đến như 2082, 2084, 2086, 2087, 2089, 2091, 2093, 2094-2096. Cực đại giai đoạn này của SPI lên đến gần -3. Đầu giai đoạn và cuối giai đoạn này thể hiện của hạn hán là không rõ ràng, cuối giai đoạn gần như hạn hán không xảy ra.

So sánh các giai đoạn tương lai với thời kỳ 1980-1999 thì các tháng có hạn không xảy ra liên tục như ở thời kỳ 1980-1999 nhưng vẫn có các đợt hạn kéo dài, trong đó có cả các tháng hạn rất nghiêm trọng (SPI < -2). Đáng chú ý là cùng với khả năng xảy ra các tháng hạn rất nghiêm trọng thì khả năng xuất hiện các tháng thừa ẩm lớn, gây nguy cơ lũ lụt rất nặng nề (SPI > 2) ở các thời kỳ trong tương lai cũng xảy ra.

Bảng 3.1 là tần suất xuất hiện hạn quy mô 1 tháng trong các thời kỳ. Như vậy, tính toán chỉ số SPI cho quy mô 1 tháng cho thấy rằng tần suất hạn trong tương lai không tăng so với quá khứ nhưng tần suất hạn nặng có khả năng tăng lên, tức là mức độ khắc nghiệt của hạn hán gia tăng.


Bảng 3.1 Tần suất xuất hiện hạn quy mô 1 tháng trong các thời kỳ (%)


Thời kỳ

Mức độ hạn

Bắt đầu hạn

Hạn vừa

Hạn nặng

1980-1999

28,8

30,4

10,8

2020-2039

30,8

20,0

10,0

2040-2059

28,8

24,6

12,9

2060-2079

27,1

27,9

15,4

2080-2099

31,1

24,1

11,8



Xem xét tần suất xuất hiện hạn quy mô 1 tháng trong các thời kỳ có thể thấy: ở hầu hết các thời kỳ đều có mức hạn bắt đầu hạn chiếm tỷ lệ % cao hơn so với các mức hạn vừa và hạn nặng. Từng mức độ hạn khác nhau trong các thời kỳ có thể nhận thấy:

Hạn mức bắt đầu hạn: Tần suất xuất hiện hạn quy mô 1 tháng đạt cực đại trong thời kỳ 2080-2099 (31,1%), đạt cực tiểu trong thời kỳ 1980-1999 và 2040-2059 (28,8%)

Hạn mức hạn vừa: Tần suất xuất hiện hạn quy mô 1 tháng đạt cực đại trong thời kỳ 1980-1999 (30,4%), đạt cực tiểu trong thời kỳ 2020-2039 (20,0%).

Hạn mức hạn nặng: Tần suất xuất hiện hạn quy mô 1 tháng đạt cực đại trong thời kỳ 2060-2079 (15,4%), đạt cực tiểu trong thời kỳ 2020-2039 (10,0%).


3.2.2 Hạn quy mô 3 tháng


Hình 3.3.a, 3.3.b, 3.3.c, 3.3.d, 3.3.e biểu diễn hạn quy mô 3 tháng. Nhìn vào giá trị chỉ số SPI trong giai đoạn 1980-1999 thì ở khu vực Nam Trung Bộ có các thời kỳ hạn kéo dài là 1982-1989, 1992-1994 và 1997-1998 có số tháng hạn nhiều, số tháng ẩm ít. Các năm này hạn quy mô 3 tháng xảy ra với ngưỡng hạn nặng. Tuy nhiên, số các tháng có giá trị SPI nhỏ hơn -1, ứng với mức hạn nặng là không nhiều. Không những vậy những năm ẩm ướt ứng với giá trị SPI tương đối lớn lên đến 3 vào các năm đầu giai đoạn như năm 1981, 1982, một số năm giữa và cuối giai đoạn như 1987, 1991, 1999 (SPI = 3).


Hình 3.3.a: Hạn quy mô 3 tháng giai đoạn 1980-1999


Hình 3.3.b: Hạn quy mô 3 tháng giai đoạn 2020-2039


Hình 3.3.c: Hạn quy mô 3 tháng giai đoạn 2040-2059


Hình 3.3.d: Hạn quy mô 3 tháng giai đoạn 2060-2079


Hình 3.3.e: Hạn quy mô 3 tháng giai đoạn 2080-2099

Hình 3.3.b là dự tính hạn trong tương lai cho quy mô 3 tháng, thời kỳ 2020-2039 tần suất xảy ra hạn có khả năng ít hơn trong quá khứ nhưng hạn xảy ra với mức độ hạn cao hơn, từ mức hạn nặng đến hạn rất nghiêm trọng. Có thể kể đến những năm hạn nặng kéo dài như 2025, 2026 hay những năm cuối giai đoạn này như 2036, đặc biệt vào năm 2039 hạn nặng kéo dài cả năm, giá trị của chỉ số SPI lên đến -3. Các năm giữa giai đoạn này lại có 1 xu hướng ẩm ướt rõ rệt thể hiện qua giá trị của chỉ số SPI tương đối lớn (SPI=3), số tháng ẩm ướt trong các năm này cũng tương đối lớn điển hình như năm 2030, 2031.

Hình 3.3.c là dự tính hạn trong giai đoạn 2040-2059. Có thể thấy tần suất hạn và mức độ hạn giai đoạn này gần tương tự như giai đoạn 1980-1999, nhưng khả năng xuất hiện các tháng ẩm ướt lớn như năm 2042-2043, 2057, 2058, những năm này đều có giá trị của SPI lên đến 3. Hạn xảy ra ở các năm đầu, giữa và cuối giai đoạn với mức độ chủ yếu là hạn nặng, giá trị của SPI dao động khoảng từ -1 đến -1,5.

Hình 3.3.d thể hiện dự tính hạn giai đoạn 2060-2079, cũng giống như giai đoạn 1980-1999, hạn xảy ra hầu như toàn giai đoạn tuy vậy số tháng hạn nặng là không nhiều, chỉ tập trung vào những năm thuộc thời kỳ nửa đầu của giai đoạn như năm 2064, 2065 và 1 số năm cuối giai đoạn như 2078, 2079, ứng với giá trị của SPI khi có hạn vào khoảng -1,5. Trái với hạn là thời kỳ ẩm ướt lại khá rõ rệt thể hiện qua giá trị SPI trong thời kỳ ẩm ướt 2061, 2068, 2075, những năm này SPI là rất lớn >3. Điều này cho thấy khả năng xảy ra lũ lụt trong các năm này là rất đáng lưu tâm.

Dự tính hạn giai đoạn cuối 2080-2099 thể hiện qua hình 3.3.e. Giống như giai đoạn 1980-1999, hạn cũng xảy ra trong hầu hết cả giai đoạn tuy vậy số tháng hạn nặng là không nhiều, SPI vào khoảng -1,5. Cuối giai đoạn gần như không thấy sự xuất hiện của hạn hán nữa.

Như vậy, có thế thấy các thời kỳ tương lai, tần suất hạn và mức độ hạn xảy ra gần tương tự như ở thời kỳ 1980-1999, nhưng khả năng xuất hiện các tháng thừa ẩm lớn, gây nguy cơ lũ lụt rất nặng nề (SPI > 2) cao hơn.

Kết quả tính toán cho quy mô 3 tháng cho thấy tần xuất và mức độ hạn trong tương lai không tăng so với thời kỳ quá khứ 1980-1999 (Bảng 3.2)


Bảng 3.2 Tần suất xuất hiện hạn quy mô 3 tháng trong các thời kỳ khác nhau (%)


Thời kỳ

Mức độ hạn

Bắt đầu hạn

Hạn vừa

Hạn nặng

1980-1999

27,5

25,8

16,3

2020-2039

30,4

12,1

14,2

2040-2059

25,4

24,2

16,3

2060-2079

28,3

24,6

16,3

2080-2099

33,8

17,5

14,0

Ở hầu hết các thời kỳ đều có tần suất xuất hiện hạn quy mô 3 tháng ở mức bắt đầu hạn chiếm tỷ lệ % cao hơn các mức hạn còn lại. Xem xét từng mức độ hạn trong các thời kỳ khác nhau có thể nhận thấy:

Tần suất xuất hiện hạn quy mô 3 tháng mức độ bắt đầu hạn đạt cực đại trong thời kỳ 2080-2099 (33,8%); đạt cực tiểu trong thời kỳ 2040-2059 (25,4%).

Tần suất xuất hiện hạn quy mô 3 tháng mức độ hạn vừa đạt cực đại trong thời kỳ 1980-1999 (25,8%); đạt cực tiểu trong thời kỳ 2020-2039 (12,1%).

Tần suất xuất hiện hạn quy mô 3 tháng mức độ hạn nặng đạt cực đại trong thời kỳ 1980-1999 (16,3%); đạt cực tiểu trong thời kỳ 2080-2099 (14,0%).


3.2.3 Hạn quy mô 6 tháng


Hình 3 mô tả hạn với quy mô 6 tháng. Kết quả tính toán chỉ số hạn SPI trong giai đoạn 1980-1999 cho thấy khu vực Nam Trung Bộ hạn xảy ra kéo dài tại các thời kỳ 1983-1991,1992-1994 và 1997-1998 và mức độ hạn khá cao, từ nặng đến rất nặng, giá trị của SPI khoảng -1,5. Những năm đầu và cuối giai đoạn lại thể hiện mức độ ẩm ướt khá cao của khu vực,điều này gắn liền với hiện tượng lũ lụt nghiêm trọng, biểu hiện qua giá trị SPI ở mức đáng kể SPI=3.


Hình 3.4.a: Hạn quy mô 6 tháng giai đoạn 1980-1999


Hình 3.4.b: Hạn quy mô 6 tháng giai đoạn 2020-2039


Hình 3.4.c: Hạn quy mô 6 tháng giai đoạn 2040-2059


Hình 3.4.d: Hạn quy mô 6 tháng giai đoạn 2060-2079


Hình 3.4.e: Hạn quy mô 6 tháng giai đoạn 2080-2099

Kết quả tính SPI dự cho tương lai ở hạn quy mô 6 tháng (hình 3.4.b, 3.4.c, 3.4.d) cho thấy trong giai đoạn từ 2020-2039, 2040-2059 và 2060-2079 số tháng hạn xảy ra ít hơn so với giai đoạn quá khứ nhưng hạn xảy ra thường là hạn nặng đến rất nặng. Các tháng dư thừa ẩm có thể gây nguy cơ lũ lụt lại tăng lên đáng kể. Cụ thể như sau:

Dự tính hạn tương lai giai đoạn 2020-2039 (hình 3.4.b) cho thấy hạn xảy ra không nhiều nhưng tập trung và mức độ hạn đều là hạn nặng phổ biến, các năm hạn như 2025, 2026, 2029, 2036-2037, đặc biệt năm cuối giai đoạn là 2039 giá trị của SPI là rất lớn SPI = 3. Các tháng SPI dương lại khá nhiều trong giai đoạn này cho thấy xu thế ẩm ướt của giai đoạn là đáng kể, các năm đầu giai đoạn và giữa giai đoạn khả năng xảy ra lũ lụt là cao (SPI>2).

Dự tính hạn tương lai giai đoạn 2040-2059 (hình 3.4.c) có thể thấy hạn nặng xảy ra liên tục trong năm đầu giai đoạn 2040, 2041, số tháng hạn nặng của 2 năm này cũng là rất đáng kể. Hạn nặng tiếp tục xảy ra trong những năm giữa của giai đoạn tuy nhiên số tháng hạn nặng là không nhiều (năm 2044, 2047, 2048, 2054). Năm cuối giai đoạn cũng thể hiện mức độ hạn nặng với giá trị của SPI<-1,5. Thời kỳ ẩm ướt thể hiện qua tính toán giá trị SPI những năm 2042, 2043, 2056, 2057, 2058, SPI những năm ẩm ướt phổ biến ở mức 1-3.

Hình 3.4.d là dự tính hạn tương lai giai đoạn 2060-2079, tương tự như 2 giai đoạn tương lai trước đó, các tháng hạn xảy ra không nhiều nhưng các tháng xảy ra hạn đều ở mức độ nặng hoặc rất nặng. Xu thế hạn tiếp tục xảy ra ở những năm đầu và cuối giai đoạn, đặc biệt những năm cuối giai đoạn hạn ở mức rất nặng. Giữa giai đoạn này mức độ ẩm ướt lại đặc biệt nghiêm trọng (SPI>3) vào các năm 2068, 2069.

Dự tính hạn hán giai đoạn 2080-2099 (hình 3.4.e) thì tần xuất hạn và mức độ hạn lại thấp hơn so với quá khứ. Các năm hạn nặng có số tháng hạn kéo dài có thể kể đến như 2087, 2095, 2096.

Kết quả tính toán cho quy mô 6 tháng cho thấy tần xuất trong các thời kỳ từ 2020-2039, 2040-2059 và 2060-2079 trong tương lai không tăng so với thời kỳ quá khứ 1980-1999 nhưng mức độ hạn cao hơn và nguy cơ gây lũ lụt cũng cao hơn so với trong quá khứ. Riêng thời kỳ 2080-2099 thì tần xuất hạn và mức độ hạn lại thấp hơn so với quá khứ (Bảng 3.3)

Ở hầu hết các thời kỳ đều có tần suất xuất hiện hạn quy mô 6 tháng ở mức bắt đầu hạn chiếm tỷ lệ % cao hơn các mức hạn còn lại. Xem xét từng mức độ hạn trong các thời kỳ khác nhau có thể nhận thấy:

Tần suất xuất hiện hạn quy mô 6 tháng mức độ bắt đầu hạn đạt cực đại trong thời kỳ 2080-2099 (33,3%); đạt cực tiểu trong thời kỳ 2040-2059 (23,3%).

Tần suất xuất hiện hạn quy mô 6 tháng mức độ hạn vừa đạt cực đại trong thời kỳ 1980-1999 (19,6%); đạt cực tiểu trong thời kỳ 2020-2039 (6,7%).



Tần suất xuất hiện hạn quy mô 6 tháng mức độ hạn nặng đạt cực đại trong thời kỳ 2040-2059 (21,3%); đạt cực tiểu trong thời kỳ 2020-2039 (15,8%).

Bảng 3.3 Tần suất xuất hiện hạn quy mô 6 tháng trong các thời kỳ khác nhau(%)


Thời kỳ

Mức độ hạn

Bắt đầu hạn

Hạn vừa

Hạn nặng

1980-1999

31,3

19,6

17,5

2020-2039

30,4

6,7

15,8

2040-2059

23,3

18,8

21,3

2060-2079

28,8

18,3

20,8

2080-2099

33,3

14,0

16,7


3.2.4 Hạn quy mô 12 tháng


Ở quy mô 12 tháng (Hình 3.5.a ; 3.5.b ; 3.5.c ; 3.5.d ; 3.5.e), kết quả tính toán chỉ số SPI thời kỳ 1980-1999 cho thấy khu vực Nam Trung Bộ hạn hán kéo dài xảy ra trong thời kỳ 1983-1991, 1987-1989, 1992-1994 và mức độ hạn cũng khá cao, từ hạn nặng đến rất nặng. Thời kỳ 1980-1982 là thời kỳ ẩm ướt kéo dài.


Hình 3.5.a: Hạn quy mô 12 tháng giai đoạn 1980-1999


Hình 3.5.b: Hạn quy mô 12 tháng giai đoạn 2020-2039


Hình 3.5.c: Hạn quy mô 12 tháng giai đoạn 2040-2059


Hình 3.5.d: Hạn quy mô 12 tháng giai đoạn 2060-2079


Hình 3.5.e: Hạn quy mô 12 tháng giai đoạn 2080-2099

Ở quy mô 12 tháng (Hình 3.5.a ; 3.5.b ; 3.5.c ; 3.5.d ; 3.5.e), kết quả tính toán chỉ số SPI thời kỳ 1980-1999 cho thấy khu vực Nam Trung Bộ hạn hán kéo dài xảy ra trong thời kỳ 1983-1991, 1992-1994 và mức độ hạn cũng khá cao, từ hạn nặng đến rất nặng. Thời kỳ 1980-1982 là thời kỳ ẩm ướt kéo dài.

Dự tính cho tương lai cho thấy, thời kỳ 2020-2039 có tần xuất và mức độ hạn đều thấp hơn so với quá khứ, nhưng năm 2039 hạn xảy ra rất khắc nghiệt. Ngược lại, giai đoạn từ 2031-2036 là thời kỳ rất ẩm ướt. Trong 2 thời kỳ tiếp theo, 2040-2059 và 2060-2079, tần suất xuất hiện hạn nói chung vẫn thấp hơn so với thời kỳ 1980-1999 nhưng tần suất xuất hiện hạn nặng lại lớn hơn. Riêng thời kỳ 2080-2099 thì tần xuất hạn và mức độ hạn lại thấp hơn so với quá khứ.

Kết quả tính toán chỉ số SPI cho quy mô 12 tháng cho thấy các thời kỳ từ 2020-2039, 2040-2059 và 2060-2079 tần xuất nhìn chung có xu hướng giảm so với thời kỳ quá khứ 1980-1999 nhưng tần suất hạn nặng lại cao hơn. Riêng thời kỳ 2080-2099 thì tần xuất hạn và mức độ hạn lại thấp hơn so với quá khứ (Bảng 3.4).

Bảng 3.4 Tần suất xuất hiện hạn quy mô 12 tháng trong các thời kỳ khác nhau (%)


Thời kỳ

Mức độ hạn

Bắt đầu hạn

Hạn vừa

Hạn nặng

1980-1999

37,9

23,8

15,4

2020-2039

26,7

13,3

13,3

2040-2059

32,1

17,1

23,3

2060-2079

27,9

21,7

19,6

2080-2099

27,2

27,2

8,3

Ở hầu hết các thời kỳ đều có tần suất xuất hiện hạn quy mô 12 tháng ở mức bắt đầu hạn chiếm tỷ lệ % cao hơn các mức hạn còn lại. Xem xét từng mức độ hạn trong các thời kỳ khác nhau có thể nhận thấy:

Tần suất xuất hiện hạn quy mô 12 tháng mức độ bắt đầu hạn đạt cực đại trong thời kỳ 1980-1999 (37,9%); đạt cực tiểu trong thời kỳ 2020-2039 (26,7%).

Tần suất xuất hiện hạn quy mô 12 tháng mức độ hạn vừa đạt cực đại trong thời kỳ 2080-2099 (27,2%); đạt cực tiểu trong thời kỳ 2020-2039 (13,3%).

Tần suất xuất hiện hạn quy mô 12 tháng mức độ hạn nặng đạt cực đại trong thời kỳ 2040-2059 (23,3%); đạt cực tiểu trong thời kỳ 2080-2099 (8,3%).




Каталог: files -> ChuaChuyenDoi
ChuaChuyenDoi -> ĐẠi học quốc gia hà NỘi trưỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Thị Hương XÂy dựng quy trình quản lý CÁc công trìNH
ChuaChuyenDoi -> TS. NguyÔn Lai Thµnh
ChuaChuyenDoi -> Luận văn Cao học Người hướng dẫn: ts. Nguyễn Thị Hồng Vân
ChuaChuyenDoi -> 1 Một số vấn đề cơ bản về đất đai và sử dụng đất 05 1 Đất đai 05
ChuaChuyenDoi -> Lê Thị Phương XÂy dựng cơ SỞ DỮ liệu sinh học phân tử trong nhận dạng các loàI ĐỘng vật hoang dã phục vụ thực thi pháp luật và nghiên cứU
ChuaChuyenDoi -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Hà Linh
ChuaChuyenDoi -> ĐÁnh giá Đa dạng di truyền một số MẪu giống lúa thu thập tại làO
ChuaChuyenDoi -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiêN
ChuaChuyenDoi -> TRƯỜng đẠi học khoa học tự nhiên nguyễn Văn Cường

tải về 379.32 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7   8




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương