Điều tra và kiểm soát sự nứt hạt lúa trên đồng ruộng và sau thu hoạch ở Đồng Bằng sông Mêkông của Việt Nam


Sấy lúa trên cơ sở khái niệm thư giãn cấu trúc



tải về 303.14 Kb.
trang4/7
Chuyển đổi dữ liệu10.08.2016
Kích303.14 Kb.
#16231
1   2   3   4   5   6   7

Sấy lúa trên cơ sở khái niệm thư giãn cấu trúc


3.2.1 Sấy tĩnh vỉ ngang. Sấy lúa không những giảm thất thoát hạt do hư hỏng và lúa mọc mầm gây ra mà còn là một cơ hội can thiệp quan trọng để giảm thiểu hiện tương nứt hạt gạo sau khi sấy và giai đoạn xay xát sau đó. Các hoạt động của dự án đã thực hiện các thí nghiệm sấy ở điều kiện trong phòng thí nghiệm và thực tế để cải thiện hiệu quả sấy và tuyên truyền ứng dụng sấy lúa sử dụng máy sấy tĩnh vỉ ngang và máy sấy tầng sôi. Nghiên cứu này bao gồm các thí nghiệm và điều tra khảo sát về máy sấy tĩnh vỉ ngang với trọng tâm hiện tượng nứt hạt gạo và so sánh các chế độ sấy đảo gió. Kết quả cho thấy cả hai máy sấy qui mô sản xuất 8 tấn và qui mô phòng thí nghiệm 20 kg, ảnh hưởng của đảo gió là giảm sai biệt ẩm độ cuối rất rõ ràng; tuy nhiên, ảnh hưởng này đến thời gian sấy và tốc độ sấy không khác biệt có ý nghĩa về mặt thống kê. Sấy máy dù là có hay không có đảo gió đều tốt hơn phơi nắng xét trên phương diện làm giảm nứt hạt. Tuy nhiên, khi so với đối chứng là mẫu sấy bóng râm, sấy máy (có hay không có đảo gió) làm giảm tỉ lệ thu hồi gạo nguyên và tăng nứt; yếu tố ảnh hưởng chưa cụ thể có thể là do tốc độ sấy. Hiện tượng tỉ lệ thu hồi gạo nguyên giảm không nhất quán, thấp hơn hoặc cao hơn một ít trong mỗi cặp thí nghiệm giữa đảo gió và không đảo gió; kết quả này không như dự đoán với số liệu sai biệt ẩm độ cuối đã đo đạc. Thí nghiệm trên máy sấy 4 tấn ở Long An có trang bị bộ thu phụ năng lượng mặt trời cho chất lượng hạt tốt và minh chứng tính kinh tế cao. Các kết quả khảo sát chính từ các điều tra hiện trạng tình hình sử dụng máy sấy tĩnh vỉ ngang ở bảy tỉnh ở ĐBSCL là: xu hưởng tăng năng suất sấy, vai trò của các nhà chế tạo ở địa phương và cán bộ khuyến nông, sự hỗ trợ của chính phủ giảm lãi vay mua máy sấy, sấy trong mùa khô và đặc biệt là sự mất cân đối giữa chi phí sấy và lợi ích sấy.

3.2.2 Sấy tháp. Theo dõi đặc tính sấy của một máy sấy tháp lắp đặt tại Long An cho thấy tỉ lệ hạt nứt gãy đạt yêu cầu trong các lô thí nghiệm với nhiệt độ sấy thấp hơn 55oC và tốc độ sấy khoảng 0.5%/giờ. Tuy nhiên, về phương diện kinh tế, chi phí sấy của máy sấy tháp cao gấp 3 lần máy sấy vỉ ngang. Vì vậy, máy sấy tháp khó có thể được chấp nhận trong điều kiện trả công lao động và giá lúa như hiện tại.

      1. Sấy tầng sôi. Nghiên cứu khảo sát ảnh hưởng của chế độ sấy tầng sôi và ủ ở nhiệt độ cao đến chất lượng được thực hiện trên hai giống gạo Việt Nam là A10 (30-33% cơ sở ướt) và OM2717 (25-26% cơ sở ướt). Lúa tươi được sấy tầng sôi ở nhiệt độ 80 và 90 oC trong 2.5 và 3.0 phút, sau đó ủ ở 75 oC và 86 oC trong khoảng 1 giờ và tiếp tục được sấy nhẹ 35 oC xuống ẩm độ 14%. Tỉ lệ thu hồi gạo nguyên cải thiện đáng kể khi thời gian ủ kéo dài đến 40 phút. Tỉ lệ thu hồi gạo nguyên tăng với tỉ lệ hạt nứt gãy giảm. Độ cứng và độ chặt của hạt gạo nguyên (lần lượt là 30-55N và 162-168 N/mm) cao hơn gạo sấy bằng phương pháp truyền thống (sấy lớp mỏng ở 35oC). Độ trắng của gạo sau xát bị ảnh hưởng nhẹ bởi chế độ sấy nhiệt độ cao. Thời gian sấy thực tế sử dụng máy sấy tĩnh là từ 8-10 giờ đối với lúa ướt nếu nông hộ muốn giảm hàm ẩm của hạt xuống mức ẩm bảo quản (14% cơ sở ướt). Do đó, trong trường hợp nông hộ cần giảm ẩm hạt cấp tốc trong mùa mưa đến khoảng 15-16%, có thể sử dụng máy sấy tầng sôi như một máy sấy gọn. Kỹ thuật sấy tầng sôi, vì vậy, rất hữu ích để duy trì chất lượng hạt trong mùa mưa, đặc biệt là tỉ lệ thu hồi gạo nguyên.




      1. Tối ưu hóa phương pháp sấy tầng sôi nhiều giai đoạn. Thí nghiệm tối ưu hóa điều kiện sấy tầng sôi nhiều giai đoạn được thực hiện bằng phương pháp bề mặt đáp ứng (Response Surface Method). Nghiên cứu tìm hiểu chế độ sấy tầng sôi nhiệt độ cao ảnh hưởng đến chất lượng xát, độ cứng và mức độ hồ hóa của một số giống gạo Việt Nam. Trên cơ sở đó tìm ra được các vùng điều kiện tối ưu của sấy tầng sôi nhiều giai đoạn cho tỉ lệ thu hồi gạo nguyên tốt nhất. Thí nghiệm này sử dụng chế độ sấy 1 giai đoạn thực hiện trước đây (sấy ở 80oC trong 2.5 phút sau đó ủ 40 phút tại nhiệt độ hạt) cho giai đoạn 1 để giảm ẩm hạt xuống 18-19%. Giống gạo sử dụng trong nghiên cứu này là IR50404 và Jasmine. Chế độ sấy tối ưu xác định bằng phương pháp RSM, với giống IR 50404 nhiệt độ sấy lượt 1 là 83oC, lượt 2 là 57oC, thời gian sấy lượt 2 là 4.9 phút, thời gian thông gió 4.4 giờ, gọi là OP1. Điều kiện sấy tối ưu đối với giống lúa Jasmine nhiệt độ sấy lượt 1 là 87oC, lượt 2 là 57oC, thời gian sấy lượt 2 là 4.9 phút, thời gian thông gió 3.2 giờ, gọi là OP2. Phần trăm hồ hóa (GI – Gelatinization Index %) dao động trong khoảng 0.4 – 1.7 %, độ cứng của gạo sấy tầng sôi nhiều giai đoạn khoảng 16 – 40 N. Với chế độ sấy chỉ gồm sấy tầng sôi lượt 1 ở 80oC và sau đó sấy khay nhiệt độ thấp 35oC thì gọi là C1 và 40oC gọi là C2. Khi so sánh các vùng sấy tối ưu, kết quả cho thấy tỉ lệ thu hồi gạo nguyên giảm theo thứ tự sấy 35oC, sấy 40oC, sấy tối ưu OP2 (87oC), đối chứng, và sấy tối ưu OP1 (83oC). Mẫu đối chứng là sấy khay 35oC trong 16 h ký hiệu là Ref. Kết quả cho thấy tỉ lệ thu hồi gạo nguyên khác biệt không đáng kể giữa các nghiêm thức OP1, OP2, C1, C2 và Ref. Đánh giá cảm quan chất lượng cơm nấu từ gạo sấy tầng sôi sấy cho thấy ở nhiệt độ sấy càng cao thì điểm cảm quan cơm càng giảm. Điều này được giải thích là do hiện tượng hồ hóa riêng phần trong sấy tầng sôi ở nhiệt độ cao ảnh hưởng đến chất lượng nấu, đặc biệt là độ trắng cơm.
    1. Các thí nghiệm xay xát trên hệ thống vừa và lớn 1 tấn/giờ và 7 tấn/giờ


3.3.1 Các hệ thống sấy. Dự án đã tiến hành thu thập số liệu tổn thất xay xát từ ba nhà máy xay xát trở lên ở mỗi tỉnh được khảo sát là Kiên Giang và Tiền Giang trong năm 2007-2008. Kết quả được thể hiện trong Bảng 5. Mối tương quan giữa số liệu thực tế và số liệu thu được qua điều tra khá chặt chẽ. Cả hai dữ liệu cho thấy tỉ lệ thu hồi gạo nguyên ở các nhà máy xát qui mô nhỏ là thấp nhất và có thể thấp đến 33%. Nhà máy xát qui mô lớn có tỉ lệ thu hồi gạo nguyên cao nhất 55%. Trong điều kiện lý tưởng tỉ lệ thu hồi gạo nguyên và tổng tỉ lệ thu hồi gạo có thể lần lượt khoảng 59% và 69% (do gạo có khoảng 10% cám và 20% vỏ trấu). Các tài liệu trước đây cho biết tỉ lệ thu hồi gạo nguyên và tổng tỉ lệ thu hồi gạo có thể đạt đến con số 60% và 70%. Do đó, vẫn còn khả năng để cải thiện tỉ lệ thu hồi gạo nguyên ngay cả đối với các nhà máy xát qui mô lớn, chưa kể đến các nhà máy xát qui mô nhỏ vốn cho tỉ lệ thu hồi gạo nguyên thấp. Tầm quan trọng của việc cải thiện chất lượng gạo là rất to lớn. Ví dụ, ở tỉnh Kiên Giang, trong 715 nhà máy xay xát gạo, tỉ lệ các nhà máy xát gạo cỡ nhỏ là 67.6%, cỡ vừa là 28.1% và cỡ lớn là 4.3%. Tương tự, ở tỉnh Tiền Giang có hơn 900 hộ xay xát gạo cỡ nhỏ. Phương tiện vật chất đơn giản, sản phẩm chủ yếu cung cấp cho nhu cầu địa phương không phải cho thương mại hóa là những nguyên nhân chính dẫn đến tỉ lệ thu hồi gạo thấp ở những nhà máy qui mô nhỏ. Do vậy, bằng sự nhận thức đúng đắn tỉ lệ thu hồi gạo nguyên có thể được cải thiện đáng kể nếu như có tổ chức huấn luyện cho các công nhân vận hành nhà máy và bảo trì nhà máy. Ở tỉnh Tiền Giang, theo dữ liệu khảo sát ở những khu vực lúa tươi được xay xát khi còn ẩm độ cao (16-17% có thể 18%) có tỉ lệ gạo nguyên thấp hơn lúa tươi được xát ở ẩm độ 14-15% ở những khu vực khác. Ở tỉnh Kiên Giang, kết quả điều tra cho biết tỉ lệ gạo nguyên ở các nhà máy xát gạo sử dụng rulô cao su cao hơn các nhà máy sử dụng cối đá hay máy bóc vỏ cà phê (Bảng 6).

Bảng 5: Số liệu tỉ lệ thu hồi gạo nguyên thu thập bằng phương pháp điều tra các chủ xay ở tỉnh Kiên Giang và Tiền Giang.

Qui mô

Ẩm độ hạt

(%)

Tỉ lệ thu hồi gạo nguyên trung bình (%)

Gạo tấm

(%)

Nhỏ

16

47-48

18-22

Vừa

16

50-52

17-18

Lớn

16

52-55

16-17


Bảng 6: Tỉ lệ thu hồi gạo nguyên (%) ở các nhà máy có 3 hệ thống bóc vỏ khác nhau tại tỉnh Kiên Giang.

Qui mô nhà máy

Máy bóc vỏ bằng cối đá

Máy bóc vỏ bằng rulô cao su

Kết hợp

(cối đá+ rulô cao su)

Máy xay kiểu bóc vỏ hạt cà phê

Nhỏ

47

51

49

43

Vừa

50

54

53

-

Lớn

-

-

55

-




      1. Hệ thống xay xát 1 tấn. Mục đích của thí nghiệm này là xác định ảnh hưởng của ẩm độ lúa đến tỉ lệ thu hồi gạo nguyên khi sử dụng cối cao su. Giống gạo thí nghiệm là OM1490 và so sánh giữa ba mức ẩm độ (14, 15 & 16%). Kết quả cho thấy tỉ lệ thu hồi gạo nguyên không khác biệt giữa gạo ẩm độ 14% và 15%. Tuy nhiên, khi độ ẩm của lúa 16%, tỉ lệ thu hồi gạo nguyên giảm đáng kể từ 46.7% xuống 37%. Chênh lệch này khá cao và cho thấy tầm quan trọng của độ ẩm lúa đối với hiệu quả xay xát

      2. Hệ thống xay xát 7 tấn. Thí nghiệm thứ hai thực hiện với hệ thống xay xát 7 tấn/giờ trên hai giống gạo (OM6561 và IR50404) ở hai mức ẩm (14% và 17-18%) sử dụng hai kỹ thuật xay xát, đó là cối đá và cối cao su. Trong thí nghiệm này, hệ thống xay xát cải tiến xay 30% lúa bằng cối đá và 70% bằng cối cao su được gọi là xay cối cao su 70% cải tiến và ký hiệu là M70RD. Tương tự, hệ thống cải tiến xát 100% bằng cối cao su được ký hiệu là M100RD. Hệ thống xay xát truyền thống chỉ xát 30% lúa bằng cối cao su ký hiệu là M30RD.

Thí nghiệm thứ nhất thực hiện vào tháng 03.2009 cho thấy đối với lúa có ẩm độ 17-18%, hệ thống M70RD cho hệ số thu hồi gạo có 15% tấm (được gọi là”gạo 15”) cao hơn 2.44% so với hệ thống M30RD. Trong hệ thống M70RD, kết quả cho thấy tỉ lệ thu hồi của gạo 14.5% ẩm (gạo 15) cao hơn gạo ẩm 17-18% một tỉ lệ 3.25%. Kết quả trên chứng tỏ rằng hệ thống cải tiến M70RD áp dụng cho gạo 14% ẩm cải thiện tỉ lệ thu hồi gạo nguyên.

Thí nghiệm thứ nhất thực hiện vào tháng 08.2009. Như trình bày trong Bảng 7, đối với lúa phơi nắng (ẩm độ = 17%) tỉ lệ thu hồi gạo nguyên của cối đá 70% (M30RD) cao hơn tỉ lệ thu hồi gạo nguyên của cối đá 30% (40,71%-35,89%). Đối với lúa sấy (ẩm độ = 14-15%): Tỉ lệ thu hồi gạo nguyên của cối đá 70% (M30RD) thấp hơn tỉ lệ thu hồi gạo nguyên của cối đá 30% (49,28%-53,36%). Tỉ lệ thu hồi gạo nguyên của lúa sấy bằng máy cao hơn lúa phơi 13-14%. Do đó, bóc trấu sử dụng cối cao su chỉ cải thiện tỉ lệ thu hồi gạo nguyên trong trường hợp lúa được sấy đúng ẩm độ 14-15%.


Bảng 7. Tổng tỉ lệ thu hồi và tỉ lệ thu hồi gạo nguyên

Số


Hệ thống

Sản phẩm



Gạo lức

Gạo trắng







1

2

1

70 % CD + 30% CS†† (phơi nắng) (M30RD)

82,66%

40,71%

2

30 % CD + 70% CS (phơi nắng) (M70RD)

84,53%

35,89%

3

30 % CD + 70% CS (sấy máy) (M70RD)

86,43%

53,36%

4

70 % CD + 30% CS (sấy máy) (M30RD)

85,00%

49,28%

CD: cối đá; ††CS: cối cao su

Каталог: data -> file
file -> Qcvn 81: 2014/bgtvt
file -> Transformations
file -> SỞ gd&Đt bắc ninh trưỜng thpt hàn thuyêN
file -> ĐỀ thi thử quốc gia năM 2014-2015 MÔn thi: anh văN
file -> VnDoc Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí Những bài hát tiếng Anh buồn nhất thế giới
file -> Những câu châm ngôn Tiếng Anh hay I love you not because of who you are, but because of who I am when I am with you
file -> Những câu nói hay về tình yêu bằng Tiếng Anh I used to think that dreams do not come true, but this quickly changed the moment I laid my eyes on you
file -> 105 thành ngữ thông dụng trong Tiếng Anh
file -> VnDoc Tải tài liệu, văn bản pháp luật, biểu mẫu miễn phí
file -> BỘ NÔng nghiệp và phát triển nông thôN

tải về 303.14 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4   5   6   7




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương