Kết quả và thảo luận 3.1 Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch đến nứt hạt và tỉ lệ thu hồi gạo nguyên
3.1.1 Thời điểm thu hoạch. Thu hoạch đúng thời hạn chiếm vị trí quan trọng trong việc kiểm soát sự nứt gãy hạt gạo. Tỉ lệ thu hồi gạo nguyên giảm sẽ làm giảm giá trị và thu nhập của nông hộ. Kết quả cho thấy thời điểm thu hoạch và giống gạo rất ảnh hưởng đến độ nứt gãy gạo. Các số liệu thực tế thu thập tại Hợp tác xã Tân Phát A, Kiên Giang trong mùa khô 2008 trên ba giống lúa OM2517, IR50404, AG24 cho thấy thu hoạch lúa trễ sẽ làm gia tăng độ nứt hạt rõ rệt. Tỉ lệ nứt hạt đều tăng lên khi thu hoạch muộn hơn ngày thu hoạch của nông hộ, đặc biệt đều đạt đỉnh ở nghiệm thức thu hoạch trễ hơn 6 ngày. Trên từng giống, hệ số thu hồi gạo nguyên của các nghiệm thức (được xét trên cùng một điều kiện xay xát) khác biệt có ý nghĩa với độ tin cậy 95%. Thời điểm thu hoạch tối ưu giảm thiểu thất thoát hạt cho các giống OM2517, IR50404, AG24 lần lượt là 84, 88, và 86 ngày.
Bảng 1: Thời điểm thu hoạch tối ưu cho hệ số thu hồi gạo nguyên cao nhất (số tô màu là thời điểm sinh trưởng tối ưu để thu hoạch)
Giống
|
Mùa
|
Thời gian
|
Thời gian sinh trưởng (ngày)
|
OM1490
|
Mưa
|
06/06
|
88
|
90
|
92
|
94
|
96
|
98
|
Khô
|
02/07
|
88
|
90
|
92
|
94
|
98
|
104
|
OM2718
|
Mưa
|
06/06
|
88
|
90
|
92
|
94
|
96
|
98
|
Khô
|
02/07
|
88
|
90
|
92
|
94
|
96
|
98
|
OM2517
|
Mưa
|
07/07
|
86
|
88
|
90
|
92
|
94
|
96
|
Khô
|
02/07
|
82
|
84
|
86
|
88
|
90
|
92
|
Khô
|
03/08
|
82
|
84
|
86
|
88
|
90
|
92
|
OM4498
|
Mưa
|
07/07
|
86
|
88
|
90
|
92
|
94
|
96
|
Khô
|
02/07
|
87
|
89
|
91
|
93
|
95
|
97
|
Jasmine
|
Mưa
|
07/06
|
94
|
96
|
98
|
100
|
102
|
104
|
AG 24
|
Mưa
|
07/06
|
86
|
88
|
90
|
92
|
94
|
96
|
Khô
|
03/08
|
86
|
88
|
90
|
92
|
94
|
96
|
IR50404
|
Mưa
|
06/07
|
88
|
90
|
92
|
94
|
96
|
98
|
Khô
|
03/08
|
88
|
90
|
92
|
94
|
96
|
98
|
Bảng 2: Ảnh hưởng của thời điểm thu hoạch trước và sau ngày chín sinh lý theo mùa vụ (4-6 ngày trước và 4-6 ngày sau ngày chín sinh lý dự tính) đến tỉ lệ hạt nứt gãy (trước xát) và tỉ lệ thu hồi gạo nguyên†.
Mùa vụ
|
Giống gạo
|
Tỉ lệ hạt nứt gãy %
|
Tỉ lệ thu hồi gạo nguyên tương đối %
|
Ngày thu hoạch tối ưu
|
Trước chín
|
Sau chín
|
Trước chín
|
Sau chín
|
Mưa
|
OM1490
|
0.8-9.6
|
1.1-23.6
|
101-109
|
72-88
|
94
|
OM2718
|
0.4-1.2
|
4.0-10.8
|
103-117
|
84-93
|
92
|
|
OM2517
|
3.5-15.7
|
12.1-20.3
|
90-114
|
105-117
|
94
|
|
OM4498
|
2.5-3.9
|
8.1-10.4
|
91-93
|
96-108
|
94
|
|
AG24
|
0.3-1.5
|
1.1-4.1
|
93-97
|
83-108
|
94
|
|
IR50404
|
1.1-1.5
|
0.4-1.3
|
103-105
|
99-106
|
90
|
|
Jasmine
|
4.0-4.5
|
6.0-7.7
|
75-99
|
87-99
|
98
|
Khô
|
OM1490
|
0.5-2.3
|
5.6-22.4
|
93-99
|
83-95
|
92
|
OM2718
|
0.7-6.3
|
3.2-8.5
|
98-101
|
92-98
|
92
|
|
OM2517
|
0.7-3.6
|
9.3-60.5
|
77-106
|
51-97
|
86
|
OM4498
|
1.1-3.7
|
1.1-9.3
|
75-93
|
90-98
|
91
|
|
AG24
|
6.5-16.4
|
21.5-53.1
|
133-145
|
86-102
|
88
|
|
IR50404
|
0.8-2.8
|
1.7-12.3
|
105-107
|
86-95
|
88
|
† Tỉ lệ thu hồi gạo nguyên được biểu diễn theo giá trị tương đối so với ngày chín sinh lý.
Bảng 1 và 2 tóm tắt thời điểm thu hoạch tối ưu cho 7 giống gạo được nghiên cứu trong đề án này ở hai mùa mưa và khô bắt đầu từ tháng 06.2006 đến tháng 03.2008. Nhìn chung, thời điểm thu hoạch tối ưu trong mùa mưa dài hơn mùa khô. Kết quả thu được chứng tỏ rằng thời điểm thu hoạch ảnh hưởng đến tỉ lệ nứt gãy hạt. Thu hoạch gạo sớm hạn vài ngày (trước ngày chín sinh lý) tốt hơn thu hoạch trễ hạn từ 4 đến 6 ngày vì thu hoạch trễ hạn làm cho hạt gạo dễ bị nứt gãy. Mặc dù tỉ lệ nứt gãy và tỉ lệ thu hồi gạo nguyên giữa các giống gạo và mùa vụ có biến động, xu hướng chung cho tất cả các trường hợp cho thấy thu hoạch đúng thời điểm là một cơ hội can thiệp quan trọng để giảm tổn thất hạt.
3.1.2 Phương pháp thu hoạch. Tổn thất thu hoạch bao gồm tổn thất do rơi vãi và do đập. Bảng 3 liệt kê các thành phần tổn thất và tổng tổn thất thu hoạch. Tổng tổn thất thu hoạch có thể cao đến 4.4%. Tổn thất 1% do máy gặt đập liên hợp được nhà sản xuất ước tính. Ở mức trung bình, gặt máy làm giảm các tổn thất thu hoạch. Phương pháp thu hoạch có thể không ảnh hưởng nhiều đến nứt gãy hạt và thu hồi gạo nguyên nhưng thu hoạch bằng tay thường kéo dài nên thời điểm thu hoạch bị trễ, và do vậy gây ra gãy hạt và giảm hiệu suất thu hồi gạo nguyên. Tổn thất rơi vãi do phương pháp thu hoạch và thời gian thu hoạch (thường thu hoạch trễ) là một nhân tố quan trọng cần xem xét để giảm tổn thất hạt trong quá trình thu hoạch. Hơn nữa, thu hoạch bằng tay gây tổn thất do rơi vãi cao hơn so với gặt máy. Gặt máy có ưu điểm hơn khi xét đến khía cạnh gặt nhanh và do đó giảm thiểu tổn thất thu hoạch.
Bảng 3: Ảnh hưởng của phương pháp thu hoạch đến tổn thất thu hoạch.
Phương pháp thu hoạch
|
Tổn thất do rơi vãi (%)
|
Tổn thất
do đập
(%)
|
Tổn thất
thu hoạch (%)
|
Bằng tay
|
Gom tay chất đống tức thời
|
1.2-3.0
|
1.4
|
2.6-4.4
|
Phơi mớ (1 ngày)
|
1.2
|
2.4-4.2
|
Máy gặt xếp dãy
|
Gặt máy chất đống tức thời
|
0.7
|
1.1
|
1.8
|
Gặt máy và phơi mớ (1 ngày)
|
0.8
|
1.5
|
Máy gặt đập liên hợp
|
|
1.3-1.5
|
1.0
|
2.3-2.5
|
Các phương pháp đập lúa có thể gây nứt hạt và thậm chí làm giảm độ thu hồi gạo nguyên. Số liệu thí nghiệm thu được từ hai tỉnh ở ĐBSCL tại cùng một thời điểm được trình bày trong Bảng 4. Kết quả cho thấy nứt gãy hạt không bị ảnh hưởng nhiều bởi phương pháp đập. Tuy nhiên, hiệu suất thu hồi gạo nguyên giảm một ít khi đập bằng máy.
Bảng 4: Ảnh hưởng của phương pháp đập lên độ nứt hạt gạo và thu hồi gạo nguyên
Giống gạo
|
Tỉ lệ nứt hạt (%)
|
Tỉ lệ thu hồi gạo nguyên
(%)
|
Gạo lức
|
Gạo xát
|
Tay
|
Máy
|
Tay
|
Máy
|
Tay
|
Máy
|
OM2718/ OM 1490
|
4.1
|
3.9
|
3.0
|
1.8
|
49.9
|
46.7
|
An Giang 24
|
0.9
|
2.4
|
1.5
|
0.7
|
45.6
|
44.0
|
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |