ĐIỀu trị ĐÚng mức bệnh cao huyếT Áp bs phan Hữu Phước


Tác dụng chữa bệnh của chuối



tải về 313.01 Kb.
trang3/4
Chuyển đổi dữ liệu30.08.2016
Kích313.01 Kb.
#28982
1   2   3   4

Tác dụng chữa bệnh của chuối


Chuối là loại thực phẩm khá giàu calori và chứa nhiều chất dinh dưỡng. Nhưng chuối không những cung cấp năng lương cho cơ thể chúng ta mà còn giúp giúp chúng ta chống lại hoặc phòng ngừa một số đáng kể bệnh tât. Chính vì vậy mà chuối luôn có mặt trong thực đơn hàng ngày của chúng ta. Bạn cần cung cấp một lượng chuối vừa phải vào chế độ ăn hàng ngày để giúp tăng cường tiêu hóa và hệ miễn dịch, giảm mức cholesterol xấu LDL và huyết áp, đồng thời còn giúp tăng cường năng lượng.

Thành phần dinh dưỡng của chuối:

Ngoài việc được biết đến là loại trái cây giàu kali (trung bình 422mg trong một trái chuối), chuối còn là nguồn dồi dào những vi dưỡng chất thiết yếu khác như: vitamine B6, vitamine C, vitamine E, chất xơ, mangan, folate và magie.

Ngoài ra, chuối còn được biết đến là nguồn phong phú các kim loại có ích cho sức khỏe như đồng, canxi, kẽm, sắt và selen. Bên cạnh đó, trong chuối còn có thành phần fructoogliosaccharides (FOS), đóng vai trò như là một chất dinh dưỡng đặc biệt – gọi là prebiotics – cho các loại vi khuẩn có ích trong hệ tiêu hóa. Các nhà khoa học cho biết, chuối chứa thành phần prebiotics tốt nhất trong việc tăng cường sức khỏe và phòng chống bệnh tật.

Những lợi ích về mặt sức khỏe:

Vì chuối là nguồn tuyệt vời FOS và chất xơ, nên nó có tác dụng tăng cường sức khỏe ở hệ tiêu hóa. Các cuộc nghiên cứu đã chứng minh rằng, ăn các loại thực phẩm nhiều chất xơ còn có thể giúp ngăn ngừa bệnh tim.

Chất kali có trong chuối không chỉ có tác dụng giúp tái tạo sức khỏe cho những người vừa trải qua những bài tập thể lực tiêu hao nhiều năng lượng, mà còn giúp ổn định huyết áp và ngăn ngừa các chứng bệnh ở hệ tuần hoàn.

Thành phần FOS có trong chuối giúp cải thiện khả năng hấp thu dinh dưỡng của cơ thể, đặc biệt là canxi, giúp xương chắc khỏe. Chuối còn là một bài thuốc tự nhiên phổ biến trong việc điều trị bệnh tiêu chảy.

Nhờ vào lượng dồi dào vitamine B6 – một loại vitamine cần thiết cho việc hình thành tế bào mới – chuối có thể giúp cải thiện sức khỏe của hệ thần kinh, gan và chức năng của não. Ngoài ra, vitamine B6 còn giúp tăng cường năng lượng, giúp làn da hồng hào, khỏe khoắn cũng như tăng cường hệ miễn dịch.

Chuối tiêu là một vị thuốc hạ huyết áp tốt và không có một tác dụng phụ nào. Từ lâu các nhà nghiên cứu đã nhận thấy những thức ăn chứa nhiều kali và ít natri có khả năng làm hạ huyết áp cao, đề phòng được đột quỵ.

Mặc dù chuối được biết đến là nguồn dồi dào carbohydrate (một dạng đường hữu cơ) phức hợp, nhưng sẽ không gây ảnh hưởng gì tới mức đường huyết của cơ thể. Hiệp hội Đái tháo đường Mỹ khuyến khích mọi người nên bổ sung chuối vào chế độ ăn hàng ngày, như là một phần của chế độ ăn lành mạnh, giúp tăng cường sức khỏe.

Nguyễn Niệm

(Theo Suite 101)

Nước vỏ chuối chữa cao huyết áp


Nước vỏ chuối rất tốt cho người muốn ổn định huyết áp, giã rượu, viêm loét miệng. Mọi người thường chỉ biết tới quả chuối thơm ngon và nhiều chất dinh dưỡng chứ ít ai biết được vỏ chuối- thứ phế phẩm lại có những công dụng tuyệt vời thế nào.

Trị tiểu ra máu và trĩ


Nướng vỏ chuối, sau đó ăn nóng có thể giúp cải thiện chứng trĩ và tiểu ra máu.

Giải rượu


Nước vỏ chuối luộc sẽ giúp giải rượu nhanh chóng, hạn chế đau đầu do uống rượu.

Chữa nhứa da và nứt nẻ da tay, da chân:

Theo nghiên cứu của các nhà khoa học, vỏ chuối chứa nhiều chất kháng khuẩn, có thể điều trị bệnh hôi chân, nấm da do các loại nấm, vi khuẩn gây ra.

Sau khi rửa sạch vùng da tay hoặc chân bị nứt nẻ, bị ngứa, dùng mặt trong của vỏ chuối xát nhiều lần vào chỗ nứt nẻ, làm nhiều lần trong một ngày sẽ thấy ngay hiệu quả. Hoặc có thể đun thành nước dùng làm nước lau rửa nhiều lần trong ngày.

Với những ai có làn da khô, nên tận dụng lớp bên trong của vỏ chuối làm mặt nạ trong khoảng 10 phút, sau đó rửa sạch bằng nước, da sẽ trở nên mịn màng, rạng rỡ.



* Chú ý: Thông tin chỉ có giá trị tham khảo. Nên hỏi thêm bác sĩ Đông y trước khi sử dụng

Theo Sina

Uống nước quả lựu giảm huyết áp cao

Đông y dùng các bộ phận của cây lựu làm thuốc từ rất lâu đời. Theo sách Nam dược thần hiệu của Tuệ Tĩnh, quả lựu có vị ngọt, chua, chát, tính ấm, hơi độc, tác dụng làm nhuận được họng bị khô, trừ được lao. Rễ dùng sát trùng rất tốt và trị được huyết lậu. Tuy nhiên nếu ăn nhiều quả lựu sẽ bị hại phổi, tổn răng.

Các nghiên cứu khoa học cho thấy, nước quả lựu giàu chất chống oxy hoá polyphenol, vitamin B1, B2, vitamin C, Ca, Na và P, bảo vệ cơ thể khỏi các gốc tự do gây lão hóa, các bệnh tim mạch, bệnh Azheimer và cả ung thư.

Những người bị huyết áp cao, uống 50ml nước quả lựu mỗi ngày trong 2 tuần liên tục có thể hạ được 5% mức huyết áp. Nước lựu có tác dụng tăng cholesterol tốt HDL, giảm cholesterol xấu LHD với tỷ lệ là 20%, giúp làm giảm quá trình hình thành các mảng bám trong các động mạch.

Ngoài ra, nước lựu còn có tác dụng khử trùng và giúp phụ nữ đối phó với các triệu chứng của thời mãn kinh. Làm giảm quá trình hình thành các mảng bám trong các động mạch.

Dầu hạt lựu có khả năng ngăn ngừa sự hình thành tế bào ung thư da nhờ khả năng làm mau liền da trong trường hợp da bị thương tổn…

BS Hương Trà (trường ĐH Y Dược TP.HCM)
Theo bee.net.vn


Củ mã đề(mã thầy) chữa bệnh cao huyết áp

Củ mã đề hay người ta còn gọi là củ mã thầy và một số các tên khác như: củ năng, địa lê, thông thiện thảo. Tên khoa học là Eleocharis dulcis (Burmef) họ cói, được dùng làm thức ăn và thuốc từ lâu đời.

Mã thầy là một loại củ mọc dưới nước, to bằng củ hành, có lớp vỏ nâu đen. Trong dân gian, mã thầy còn có nhiều tên gọi khác như củ năng, bột tề, thủy vu, ô vu, ô từ, hắc sơn lăng, địa lật, hồng từ cô…

Mã thầy vị ngọt, tính hàn, giải độc trừ mụn, nhiều tinh bột, protein và vitamin, có thể thanh nhiệt, hóa đàm, khai vị tiêu thực, sinh tân nhuận táo và làm thuốc chữa các bệnh như: sốt cao, mất nước, vàng da, tiểu ra máu do huyết nhiệt, đau mắt đỏ, viêm phế quản, viêm họng… do đàm nhiệt, mụn nhọt, viêm loét da niêm mạc, nhọt độc, mụn cóc… Mã thầy còn có chứa một hoạt chất chống vi khuẩn, phòng chữa ung thư, hạ huyết áp, trực khuẩn sinh đầy hơi…

Củ mã thầy chứa 68,52% nước, 18,75% tinh bột, 2,25% đạm, 0,19% mỡ và 1,58% chất khoáng. Trong dân gian, củ mã thầy thường được dùng để ăn chơi hoặc tráng miệng sau bữa ăn. Củ mềm, giòn, nhiều nước, vị ngọt. Nhiều người sử dụng mã thầy dưới dạng thức ăn – vị thuốc cho mát như lấy củ thái nhỏ, nấu với bột đậu xanh làm chè lục tàu xá hoặc hầm với dạ dày lợn để thanh nhiệt, bổ dưỡng, tiêu tích, giải độc và dùng dạng bột với tác dụng mát gan, dạ dày và ruột.



Những bài thuốc đơn giản

  • Đái ra máu: Mã thầy 150 gam, rễ cỏ tranh 60 gam, sắc uống.

  • Cao huyết áp: Mã thầy 100 gam, rau câu, râu ngô mỗi thứ 30 gam, sắc uống.

  • Phế vị đàm nhiệt, táo bón: Mã thầy 60 gam, da sứa 60 gam, sắc uống.

  • Phiền khát, táo bón: Nước ép mã thầy, nước ép rễ cỏ lau tươi, nước ép ngó sen, nước ép lê, quýt mỗi thứ 5-10 ml, mỗi ngày dùng 1-2 lần.

  • Mụn nước: Mã thầy 6 củ rửa sạch, giã nát, lòng trắng trứng 1 quả, trộn đều bôi.

  • Đầu vú nứt nẻ: Mã thầy 6 củ giã nát, ép lấy nước, cho một ít băng phiến để bôi.

  • Phụ nữ băng huyết: Mã thầy 1 củ đốt tán thành bột, uống với rượu

Theo Phụ Nữ

Vừng đen chữa bệnh cao huyết áp

Vị thuốc Vừng đen là tên gọi ở miền Bắc, miền Nam gọi là mè, tên khoa học là Sesamum indicum; Đông y gọi là Chi ma, Hồ ma, Hồ ma nhân.

Tác dụng:

Nó có tác dụng bổ ích can thận, dưỡng huyết, khu phong, nhuận tràng, bổ ngũ tạng, tăng khí lực, làm sáng mắt, phát triển bắp thịt, bổ ích tinh tủy.

Mặc dù phân tích hoá học không thấy khác biệt nhiều giữa thành phần cuả vừng trắng và vừng đen nhưng kinh nghiệm sử dụng chỉ dùng vừng đen với ý nghĩ màu đen đi vào thận nên vừng đen bổ thận.

Y học dân gian cho rằng nước sắc lá và rễ  vừng đen bôi lên đầu làm tóc mọc tốt và đen hơn.

Hoa vừng đen vò nát đắp lên mắt làm dịu sưng đỏ.

Hạt vừng được dùng làm nhiều “Món ăn-bài thuốc”:



Kiêng kỵ:

  • Âm suy, cơ thể khô ráo.

Đơn thuốc kinh nghiệm:

1. Đơn giản nhất là món Cháo mè đen ghi trong Thọ thân dưỡng lão tân thư. Cháo này thơm ngon, ngọt bùi. Nó là món ăn bổ dưỡng với dủ ba nhón thực phẩm chính là protein, lipid, glucid. Cháo này ghi trong sách Thọ thân dưỡng lão tân thư  với lý do:

  • Người gìa yếu răng, nuốt hay bị sặc, ăn cháo thật hợp lý.

  • Vừng đen quân bình các chất bổ dưỡng

  • Người gìa âm suy, tân dịch suy giảm.Vừng đen bổ âm, sinh tân dịch.

  • Người gia thường bị táo bón, vừng làm phân trơn nhuận do bổ âm và có chất dầu, nghĩa là trị táo bón cả gốc lẫn ngọn. (xemgiải thích ở đoạn dưới)

2. Chè mè đen gồm mè đen, bột sắn dây, đường. Bài này bổ âm, giải nhiệt.

3. Tang ma hoàn gồm vừng đen và lá dâu. Giản tiện hơn là luộc lá dâu non rồi chấm với vừng. Đây là bài thuốc bổ âm an toàn và công hiệu. Món ăn này nhuận trường êm dịu, không gây đau thắt như các thuốc nhuận trường kích thích (lô hội = đảm nha, rễ Nhàu, Muồng…). Táo bón có nhiều nguyên nhân:

  • Thực phẩm thiếu chất xơ

  • Gan tiết ít mật

  • Ruột lười hoạt động, ít hoạt động cơ bắp.

  • Không có thói quen đi cầu hàng ngày

Thuốc nhuận trường kích thích làm ruột co bóp ; dùng dài hạn có thể bị lờn. Điều nên làm là thay đổi thực đơn và tăng cường rau quả, vận động nhiều hơn, bổ âm và tân dịch. Tang ma hoàng nhuận trường với cơ chế:

  • Cả hai đều bổ âm, sinh tân dịch

  • Chất dầu cuả vừng làm phân trơn nhuận.

  • Dầu vừng làm tăng tiết mật.

  • Lá dâu kích thích nhu động ruột, làm cho phân không đóng tảng.

  • Bài này trị bệnh táo bón cả gốc lẫn ngọn.

Một số tài liệu ghi rằng bài này trị được cao huyết áp,nhức đầu, chóng mặt, hoa mắt, ù tai, tay chân tê dại..đó là những chứng do âm hư và can thận hư.

4. Cháo mè-khoai mỡ làm giảm cholesterol và ngưà xơ động mạch với cơ chế sau đây:

  • Khoai mỡ khoá hoạt tính cuả cholesterol trong mật và thực phẩm để bài xuất theo phân.

  • Mè đen kích thích gan tiết mật, giảm cholesterol-huyết.

  • Bệnh tim mạch có nguồn gốc sâu xa là âm suy. Mè đen và khoai mỡ đều bổ âm.

5. Tăng tiết mật, ngưà sỏi mật.

Dầu mè làm tăng tiết mật:

  • Licithin cuả vừng bổ sung lecithin trong mật, tăng chất lượng mật.

  • Chúng ta biết rằng một trong các nguyên nhân chính gây sỏi thận do cholesterol trong mật quá mức bão hoà nên kết tinh. Lecithin cuả vừng giúp nhũ hoá cholesterol nên không tạo sỏi. Dđồng thời vừng làm tăng tiết mật nên có khả năng đẩy sỏi nhỏ vào ruột.

  • Món ăn-bài thuốc lợi sữa. Mè đen rang cho vào canh mướp.Cả hai vị đều lợi sữa. Mè đen làm tăng khẩu vị món canh mướp.

  • Dầu mè trị viêm nướu răng. Thành phần không xà phòng hoá trong dầu mè ó khả năng chống viêm nha chu.

  • Bổ xương và trị thoái hoá khớp.

    • Vừng có liên quan gì đến xương đâu mà bảo bổ xương ?

    • 100g vừng có 1257mg calci và 3,1mg mangan. Trên lý thuyết là vừng có nhiều calci hơn các thực phẩm thực vật khác. Tuy nhiên ít ai ăn 100g vừng cho nên bảo vừng bổ xương có quá đáng không ?

    • Mè den bổ thận mà thận chủ cốt tuỷ cho nên bảo thận bổ xương cũng không sai.

    • Có người cho rằng vừng chống thoái hoá khớp là điều cần xét lại.

    • Khớp xương tiếp nối hai đầu xương. Khớp gồm một màng bao bọc quanh đầu xương, sụn mềm và chất nhầy. Thoái hoá khớp có thể do mô sụn bị mài mòn mà không tái tạo, cũng có thể do thiếu chất nhày. Thoái hoá khớp có những biểu hiện: đau tại khớp, sưng, hoạt động khó khăn, cứng khớp vào buổi sáng  khi mới ngủ dậy. Thoái hoá khớp liên quan đếns ự lão hoá, do giảm tốc độ sinh chondrocyte và giảm chất nhầy.

    • Thảo nào các cụ bảo nhau: hết nhớt, khô nhớt rồi !

    • Vừng cải thiện sự thoái hoá khớp với cơ chế:

  • Chống lão hoá.Mangan cuả vừng tham gia cấu trúc enzym super oxyd dismuthase (SOD), một enzym quan trọng trong quá trình oxyd hoá. Bên cạnh đó, selenium là co-enzym cuả glutathion peroxydase cũng phong toả gốc tự do, chống lão hoá.

  • Mangan còn tham gia tái tạo khung sụn.

  • Protein và lipid cuả vừng cung cấp nguyên liệu tổng hợp chondroitin cho dịch khớp.

  • Vừng đen đi vào thận nên bổ ích xương tủy.

  • Ma tử nhân hoàn (Thương hàn luận) gồm: Hồ ma nhân, Hạnh nhân, Hậu phác, Đại hoàng, Chỉ thực, Thược dược. Bài này nhuận trường thông tiện. Trị táo bón kéo dài, táo bón do lão suy

Giải phương như sau:

  • Hồ ma nhân: nhuận tràng, thông tiện.

  • Hạnh nhân: giáng khí nhuận tràng.

  • Thược dược dưỡng âm hoà can.

  • Chỉ thực tán kết.

  • Hậu phác tiêu thực

  • Đại hoàng thông hạ. Bài này dùng ít Đại hoàng.

Bào chế

Để làm muối vừng, cần rang nóng cho thơm rồi gĩa vỡ hạt vừng, dầu vừng ứa ra sẽ thơm ngon hơn, tuy nhiên ca dao lại có câu:

Vò thì vò đỗ vò vừng,

Như đây với đó xin đừng vò nhau.

100mg Vừng đen sinh 560 calcori, có thành phần như sau: 7,2g nước, 19g protein, 50g lipid, 18g glucid, 780ng photpho, 620mg kali, 1257mg calci, 347mg manhê, 1,1mg đồng, 11,5mg sắt, 3,1mg mangan, 5mg nicotinamid. Ngoài ra còn có lecithin, phytin, cholin.

Đông y dùng Vừng đen làm thuốc.



Thành phần hóa học

100g Vừng trắng sinh 587 calori, có thành phần như sau: 7,2g nước, 25g protein, 55g lipid 6,9g glucid, 702mg photpho, 423mg kali, 71mg calci, 220mg manhê, 1mg đồng, 4,3mg sắt, 2,2mg mangan, 6mg nicotinamid.

Dầu vừng làm từ vừng trắng ; nó có 40% acid béo nhiều nối đôi, 40% acid béo một nối đôi, 18% acid béo bão hoà. Tỷ lệ 4.4.1 đạt tiêu chuẩn vì yêu cầu lý thuyết là mỗi thứ 1/3, nhưng trong thức ăn hàng ngày thường có acid béo bão hoà ; dầu vừng ít acid béo bão hoà, phối hợp chung thành mỗi thứ 1/3. Như vậy ăn dầu vừng tốt hơn dầu dưà, dầu cọ. Dầu vừng để lâu không bị ôi– Trước khi chiên rán thức ăn cần để ráo nước vì những hạt nước làm cho dầu bắn tung toé dễ bị phỏng. Để tránh tai nạn, hãy cho vào hạt muối vào chảo dầu, đợi khi muối tan hãy cho thức ăn vào, dầu sẽ không bắn lên nữa. Đây là bí quyết cuả các bà nội trợ, chưa được lý giải thoả đáng.

Tính vị

Nó có vị ngọt, tính bình, không độc.



http://huyetap.net/67/vung-den-chua-benh-cao-huyet-ap/

Đậu phụ chữa bệnh cao huyết áp

Đậu phụ là một trong những thực phẩm rất thông dụng trong đời sống hàng ngày của nhân dân ta. Đối với những người bị cao huyết áp, đậu phụ không chỉ là thức ăn lý tưởng mà còn có ý nghĩa như một vị thuốc rất dễ được cơ thể chấp nhận.

Tuy nhiên, chế biến đậu phụ như thế nào để vừa đạt hiệu quả trị liệu cao nhất lại vừa tạo ra cảm giác hấp dẫn và ngon miệng cũng là một vấn đề khá cần thiết. Dưới đây, là một số món ăn chế từ đậu phụ có tác dụng hỗ trợ phòng chống cao huyết áp của thực liệu học cổ truyền để bạn đọc có thể tham khảo.



Bài 1

Nguyên liệu: Đậu phụ 300g, nấm hương 30g, măng tươi 30g, rau cải 100g, dầu thực vật, xì dầu, bột đao, nước dùng và gia vị vừa đủ.

Thực hiện: Măng và nấm rửa sạch thái nhỏ, đậu phụ xắt thành khối vuông nhỏ rồi chần qua nước sôi, để ráo nước. Đổ dầu thực vật vào chảo, phi hành cho thơm rồi cho nấm hương, măng, đậu phụ, nước dùng, xì dầu và gia vị vào đun lửa to cho sôi rồi lại tiếp tục dùng lửa nhỏ đun liu riu cho đến khi đậu phụ ngấm gia vị. Tiếp đó cho rau cải thái nhỏ và một chút bột đao vào, đảo nhẹ tay rồi bắc ra, dùng làm canh ăn hàng ngày.

Công dụng: Bổ khí sinh tân, làm hạ mỡ máu, điều hòa huyết áp và chống ung thư, dùng cho người cơ thể suy nhược, tỳ vị hư yếu, cao huyết áp, rối loạn lipid máu, thiểu năng mạch vành và các bệnh ung thư.

Bài 2

Nguyên liệu: Đậu phụ 100g, mộc nhĩ đen 15g, dầu thực vật, hành, gừng tươi và gia vị vừa đủ.

Thực hiện: Đậu phụ xắt thành những khối vuông nhỏ, mộc nhĩ ngâm nước và rửa sạch. Đặt chảo lên bếp, đổ dầu thực vật vào và phi hành gừng cho thơm, tiếp đó cho đậu phụ và một lượng nước vừa đủ, đun nhỏ lửa cho cạn bớt nước rồi cho mộc nhĩ và gia vị cho vừa rồi dùng làm canh.

Công dụng: Ích khí hòa trung, sinh tân nhuận táo, dùng thích hợp cho những người bị cao huyết áp, xơ vữa động mạch, đau thắt ngực do thiểu năng tuần hoàn động mạch vành.

Bài 4

Nguyên liệu: Cua 500g, đậu phụ 200g, dầu thực vật, gừng tươi, xì dầu và gia vị vừa đủ.

Thực hiện: Cua rửa sạch, bỏ mai, giã nát lọc lấy nước cốt, đậu phụ xắt thành những khối vuông nhỏ. Đặt chảo lên bếp, phi hành và gừng cho thơm rồi đổ nước cua và đậu phụ vào, đun to lửa cho sôi, chế thêm gia vị, dùng làm canh ăn.

Công dụng: Thanh nhiệt hoạt huyết, dùng thích hợp cho những người béo bệu, cao huyết áp, thiểu năng mạch vành, viêm gan, thưa xương, còi xương.

Bài 5

Nguyên liệu: Đậu phụ 200g, nấm mỡ hoặc nấm rơm 100g, tỏi 25g, tôm nõn khô 25g, nước dùng, dầu vừng và gia vị vừa đủ.

Thực hiện: Đậu phụ xắt miếng nấm rửa sạch, thái phiến, tỏi giã nát. Cho đậu phụ, nấm, tôm và muối vào nồi nước dùng đun sôi vớt bọt, vặn nhỏ lửa đun kỹ rồi cho tỏi và gia vị vào, dùng làm canh ăn.

Công dụng: Bổ khí sinh tân, kiện tỳ ích vị, dùng thích hợp cho người bị cao huyết áp, rối loạn lipid máu và các bệnh lý ung thư.

Theo y học cổ truyền đậu phụ có vị ngọt, tính mát, bào ba kinh tỳ, vị và đại tràng, có công dụng ích khí khoang trung, kiện tỳ lợi thấp, sinh tân nhuận táo, thanh nhiệt giải độc và kháng nham.

Theo nghiên cứu hiện nay, đậu phụ không những giàu chất đạm với hệ số thấp thu cao mà còn chứa nhiều axit amin, các nguyên tố vi lượng và vitamin cần thiết cho cơ thể. Bởi thế, các nhà dinh dưỡng học gọi đậu phụ là thịt thực vật.

Hơn nữa, do không chứa cholesterol, thậm chí còn có tác dụng điều chỉnh rối loạn lipid máu, đậu phụ quả thực là một trong những thực phẩm lý tưởng đối với những người bị cao huyết áp nói riêng và các bệnh tim mạch nói chung.



Theo Dân trí

Hoa hướng dương có tác dụng điều trị bệnh huyết áp, đau đầu

Theo dược học cổ truyền, hoa hướng dương vị ngọt, tính ấm, không độc, có công dụng trừ phong, minh mục (làm sáng mắt). Nó thường được dùng để chữa các chứng bệnh như đầu choáng mắt hoa, phù mặt, nặng mặt, đau răng… Hạt hướng dương có tác dụng chữa chứng huyết lỵ, mụn nhọt, tẩy giun kim. Lá hướng dương thường dùng để trị cao huyết áp.Bên cạnh chứng huyết áp cao thì còn có chứng huyết áp thấp. Dưới đây là những món ăn, bài thuốc dùng cho những người gặp phải một trong hai tình trạng này, và cả người hay bị đau đầu, theo hướng dẫn của lương y Phạm Như Tá.

Huyết áp cao

- Dùng 100g lá hướng dương tươi, 100g vị thuốc thổ ngưu tất tươi đem sắc (nấu) lấy nước uống.

- Dùng 50g hoa hướng dương và 30g hạ khô thảo đem nấu lấy nước uống.

- Dùng 50g hoa hướng dương, 30g râu bắp đem nấu với một ít đường phèn để lấy nước uống.

- Lấy hạt hướng dương bóc vỏ để ăn, đồng thời mỗi ngày uống 1 cốc nước vắt rau cần.

- Lấy 15g hoa lài, 15g hoa hòe, 10g kim cúc, và 10g hoa đại đem nấu nước uống thay trà trong ngày.



Huyết áp thấp

- Người bình thường ăn 10-12g muối mỗi ngày; người có huyết áp cao nên ăn ít hơn 6g muối mỗi ngày; còn người có huyết áp thấp thì nên dùng hơn 12g muối mỗi ngày.

- Dùng các loại thức uống có công dụng làm tăng huyết áp như: cà phê (nên uống từ 1-2 ly cà phê đặc mỗi ngày, nhưng không uống quá nhiều cà phê có thể gây khó ngủ, rối loạn nhịp tim); dùng nước chè (nước trà) đặc.

Chữa đau đầu

- Lấy 1-2 bông hoa hướng dương, thêm đường phèn vừa đủ đem nấu nước uống.

- Lấy một ít lá cây hoa hướng dương, giã nhuyễn để vắt lấy nước, rồi cho vào chén cùng một ít đường phèn, và đem chưng cách thủy, lấy nước dùng.

- Lấy 60g hoa hướng dương đem nấu nước để uống; hoặc lấy nước nấu đem hòa với 2 cái lòng đỏ trứng gà để uống.

- Lấy một ít hạt hướng dương, bóc bỏ vỏ, rồi đem tiềm với gà mái (có nêm nếm các gia vị) để ăn.

- Lấy một ít hạt hướng dương bóc bỏ vỏ, sao vàng, tán nhuyễn cho vào hũ đậy kín để dùng dần. Mỗi ngày dùng 10g, dùng trước khi ngủ (hòa với nước đường để dùng).

- Lấy 100g rễ hướng dương, cắt nhỏ, đem nấu nước uống.

- Những người đau đầu kinh niên, thì có thể dùng bài thuốc sau: Mỗi ngày lấy cải cúc nấu lấy 30g nước để uống.

Có thể dùng lá cải cúc hơ nóng rồi đem chườm lên đỉnh đầu và hai bên thái dương vào buổi tối trước khi đi ngủ, hoặc mỗi khi thấy đau đầu để xoa dịu cơn đau.

Theo Thanh Niên

Chữa cao huyết áp bằng thuốc nam

Trong y học cổ truyền có nhiều bài thuốc đơn giản, dễ kiếm, dễ mua, điều trị bệnh cao huyết áp có nhiều hiệu quả.

2. Con trai:

Dùng con Trai sống (tiên Bạng), đem nướng cho chảy nước ra, hứng lấy nước đó. Pha chung với sữa Đậu nành, uống.

- Tác dụng: Bình Can tiềm dương, hạ áp rõ, các chứng đầu đau, mắt mờ giảm nhanh (Tiên Dược Liệu Trị).

3. Bẹ thân cây chuối:

Bẹ thân cây chuối hoặc quả chuối xanh (còn non) 50g, nấu lấy nước uống hàng ngày (Trung Quốc Dân Gian Bách Thảo Lương Phương).



5. Trà Sơn Tra:

Mỗi ngày dùng 20g Sơn tra nấu uống thay trà. Mới uống 2 – 3 ngày đầu, HA có thể xuống nhanh, ngày thứ tư trở đi tốc độ xuống sẽ giảm dần. Khi HA trở lại bình thường thì ngưng uống (Tân Tân Hữu Vị Đàm).



7. Hoa hồng:

Hoa Hồng 15g, sắc uống hàng ngày.

Tại Bắc Kinh người ta thử dùng trà Hoa hồng trị cho 62 ca huyết áp cao, kèm Cholesterol cao. Mỗi ngày cho uống 15g trà Hoa hồng, sau 6 tháng, hiện tượng tê mỏi chân tay do cao huyết áp và lượng Cholesterol trong máu dần dần hết. Chỉ cá biệt có người bị khô miệng (Ẩm Thực Liệu Pháp).

9. Củ cải:

Củ cải sống ½ kg, nghiền nát, ép lấy nước cốt, them 2 thìa cà phê Mật ong, quấy đều uống (Trung Hoa Ẩm Thực Liệu Pháp).



Dinh dưỡng cho người bệnh cao huyết áp

Huyết áp cao là một trong những bệnh phổ biến nhất. Một số người khi mới chớm bệnh có thể bị đau đầu, hoa mắt, chóng mặt hoặc chảy máu cam. Tuy nhiên, những dấu hiệu và triệu chứng thông thường không xuất hiện cho đến khi huyết áp đã tăng cao, thậm chí có thể đe dọa đến tính mạng. Lối sống lành mạnh cùng chế độ dinh dưỡng đúng đắn có thể giúp bạn kiểm soát chứng cao huyết áp.

-   Cần tây: Dùng loại càng tươi càng ốt, rửa thật sạch, giã nát rồi ép lấy nước (nếu có máy ép thì càng tốt). Chế thêm một chút mật ong, mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 40ml. Nước ép cần tây có tác dụng làm giãn mạch, lợi niệu và hạ huyết áp.

Каталог: gallery
gallery -> Album hưƠng xuâN. Thơ phổ nhạC. Phòng thu audio. Nhạc Sĩ Đình Đạm
gallery -> Phụ cấp độc hại, nguy hiểm
gallery -> BỘ TÀi chính cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập Tự do Hạnh phúc
gallery -> Nobel văn chương năm 1987 joseph brodsky
gallery -> TÊN ĐỀ TÀi luận văn thạc sĩ khnn chuyên ngành chăn nuôi từ NĂM 1996 2012
gallery -> BÁo cáo công khai đIỀu kiệN ĐẢm bảo chất lưỢng đÀo tạo tiến sĩ Tên chuyên ngành, mã số, quyết định giao chuyên ngành đào tạo
gallery -> CHƯƠng I kế toán vốn bằng tiềN
gallery -> KẾ toán vốn bằng tiền I. YÊU cầU
gallery -> Phụ lục II nguyên tắC, NỘi dung và KẾt cấu tài khoản kế toáN

tải về 313.01 Kb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   2   3   4




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương