c)Một số số liệu điển hình
Một số các thông số kết cấu bố trí bánh xe dẫn hướng ở trạng thái không tải
trình bày trong bảng sau:
Bảng 1. 1: Thông số bố trí bánh xe dẫn hướng
Mác xe
Góc
nghiêng
ngang bánh
xe (°)
Độ chụm
bánh xe
V (mm)
Góc
nghiêng
ngang trụ
đứng (°)
Bán kính
quay bánh
xe c (mm)
Góc
nghiêng
dọc trụ
đứng (°)
Ford Tanus 1.6
-45’
-1
4
0
+79
+ 1
0
45’
Ford Fiesta
+1
0
50’
-2,5
14
0
- 10
+30’
BMW 520i
+30
+1,5
8
0
30’
+61
+7
0
40’
BMW 315
+30’
+1,5
10
0
54’
+51
+8
0
20’
Opel Record E
+ 15
+3
10
0
30’
+33
+2
0
15’
Toyota Corolla
-10’
1
12
0
40’
-
1
0
20'
Toyota Hiace
2WD
-10’
1
10
0
40’
-
+1
0
40’
Chương 2:Hệ Thống Lái Trợ Lực Thủy Lực Điều Khiển Điện Tử
Giáo trình Hệ thống lái điều khiển điện tử
Trang 27
Mishubishi
Pajero
+1
+5,5
22
0
24’
-
+2
0
55'
Nissan Urval
32’30"
1
8
0
35’
-
21’
Audi 100/SR
-30’
0
13
0
25’
-16
-5’
Peugeot 104
+55’
+2,5
9
0
50’
+28
+2
0
Renault 30 TC
+30’
+1,5
6
0
30’
+35
5
0
50’
Citroen C1- KC
0
0
+2,5
5
0
15’
+13
-40’
YA3-469, 3160,
3162
1
0
30’
1,5÷3
5
0
30’
6, 1
3
0
Zil-131
1
0
2÷5
5
0
-
3
0
10’
Kamaz - 5320
1
0
0,9÷1,9
8
0
-
2
0
40'
1.3.6. Cơ cấu lái
1.3.6.1. Công dụng, yêu cầu và các loại cơ cấu lái thường dùng
Cơ cấu lái là một hộp giảm tốc có tỉ số truyền lớn, đảm nhận chức năng giảm
nhẹ lực trên vành lái, tăng tính tiện nghỉ trong sử dụng.
Khi đánh giá hệ thống lái, cơ cấu lái đóng vai trò quan trọng và cần thỏa mãn
các yêu cầu sau:
Đảm bảo tỉ số truyền hợp lý: nhằm giảm nhẹ lực trên vành lái trong
giới hạn số vòng quay vành lái cho phép,
Hiệu suất truyền lực cao,
Độ rơ của cơ cấu lái nhỏ,
Kết cấu đơn giản, giá thành thấp, tuổi thọ cao,
Chiếm ít không gian, tháo, lắp, điều chỉnh dễ dàng,
Hạn chế các va đập ngược từ bánh xe dẫn hướng lên vành lái.
Các loại cơ cấu lái hiện nay thường bố trí trên ô tô bao gồm:
Loại trục vít glôbôit - con lăn,
Loại trục vít - ê cu bi - thanh răng - cung răng,
Loại bánh răng - thanh răng,
Chương 2:Hệ Thống Lái Trợ Lực Thủy Lực Điều Khiển Điện Tử
Giáo trình Hệ thống lái điều khiển điện tử
Trang 28
Loại trục vít - cung răng.
Ngoài ra còn có cơ cấu lái: trục vít - chốt quay, bánh răng - cung răng...
1.3.6.2. Cấu tạo các loại cơ cấu lái thường dùng
a) Loại trục vít glôbôit - con lăn
Cấu tạo cơ cấu lái trục vít glôbôit - con lăn trình bày trên hình 1.11.
Trục vít lõm 5, liên kết với vành lái thông qua trục quay, trục các đãng 7.
Trục có ren dạng răng thang, đặt quay trên hai ổ bi côn, không di chuyển dọc, giữ
vai trò chủ động.
Con lăn 8 đặt quay trên trục con lăn nhờ các ổ con lăn kim. Con lăn dạng
tầng (có thể là dạng 3, 2, 1 tầng tùy theo khả năng chịu tải) ãn khớp với trục vít.
Trục con lăn được bố trí nghiêng phù hợp với chiều nâng của ren trục vít. Con lăn
8 dịch chuyển quay theo răng trục vít, dẫn động trục đòn quay đứng 9, là phần bị
động. Con lăn 8 và trục 9 trong kết cấu là biến hình của bánh vít ăn khớp với trục
vít lõm.
Hình 1. 11:Cấu tạo cơ cấu trục vít glôbôit - con lăn
Đầu ngoài trục của đòn quay đứng có then hoa để lắp với đòn quay đứng.
Nhờ ồ bi kim, một phần lực ma sát trượt được thay thế một phần bằng ma sát lăn,
đảm bảo hạn chế tổn thất năng lượng cho ma sát và suy giảm hiệu suất thuận của
cơ cấu lái, nâng cao tuổi thọ của kết cấu.
1.
Đòn quay đứng
2.
Nắp dưới
3.
Đệm điều Chĩnh
4.
Vỏ CCL
5.
Trục vít glôbôit
6.
Ồ bi côn
7.
Trục các đăng
8.
Con lăn
9.
Trục đòn quay đứng
10.
Miếng hãm đai ốc
11.
Đai ốc giữ trục
12.
Đệm điều
13.
Đệm tỳ
14.
Cao sú bao kín
Chương 2:Hệ Thống Lái Trợ Lực Thủy Lực Điều Khiển Điện Tử
Giáo trình Hệ thống lái điều khiển điện tử
Trang 29
Tâm trục của trục vít lõm và tâm quay của con lăn được bố trí lệch nhau 1
khoảng E, nhàm đảm bảo khả năng điều chỉnh cơ cấu lái khi mòn.
Khi quay vành lái, trục vít lõm, con lăn 8 dịch chuyển quay quanh trục 9,
đòn quay đứng 1 quay theo, dẫn động các đòn của hệ thống lái, điều khiển sự quay
của các bánh xe dẫn hướng.
- Tỉ sổ truyền của cơ cấu lái này được tính theo các công thức của chi tiết
máy:
2
2 .
.
ccl
r
i
t z
Chia sẻ với bạn bè của bạn: |