I s s É nhà xuất bản t h ỏn g tin và truyền thông chuyển mạch nhãN



tải về 7.1 Mb.
Chế độ xem pdf
trang25/121
Chuyển đổi dữ liệu23.04.2024
Kích7.1 Mb.
#57338
1   ...   21   22   23   24   25   26   27   28   ...   121
Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS
RSP1Adatasheetv1.9
H ình 2.28: Nhãn IFMP cho liên kết dừ liệu ATM.
Dành trước
VPI
VCI
(4)
(12)
(16)
Sau khi nhận được bàn tin REDIRECT của IFMP, nếu như chuyển mạch IP nguồn 
không có khả năng chuyển gói với nhãn mà chuyển mạch IP đích ấn định, nó gửi trả về bản 
tin LABEL RANGE. Bản tin LABEL RANGE thông báo cho chuyển mạch IP đích biết 
những giá trị nhãn hợp lệ.
Trường hợp xảy ra lồi trong bản tin REDIRECT thì chuyển mạch IP nguồn sẽ gửi đi 
bản tin ERROR. Mặc khác, để ngừng việc gắn nhãn (VPI/VCI) cho gói, 1 bản tin 
RECLAIM sẽ được tạo ra. Bản tin RECLAIM chứa các thông tin: flow type, flow id length 
label và flow identifier.
Bản tin RECLAIM ACK được gửi trả về thông báo cho việc đã được thực hiện thành 
công, việc ngừng cấp phát nhãn cho gói của luồng dữ liệu được chi định.
2.7.33. Đóng gói cho luồng
Chuyển mạch IP hỗ trợ nhiều kiểu đóng gói cho vận chuyển IP trên liên kết dữ liệu 
ATM như trong RFC 1954. Đóng gói được sử dụng tùy thuộc vào thông tin kiểu luồng chứa 
trong bản tin định hướng lại IFMP của chuyển mạch IP đích. Đóng gói mặc định cho những 
gói IP đi trên mạch ảo mặc định được chỉ ra như trong hình 2.29. Nó dựa vào kỳ thuật đóng 
gói LLC/SNAP trong RFC 1483.
Hình 2.29: Đóng gỏi IP trên v c mặc định.
LLC (AA-AA-03)
SNAP (00-00-00-08-00) 
Gói tin IPv4
Phần đệm (0-47)
Phần đuôi AAL5 
(AAL5 trailer)


56
Chuyển mach nhãn đa giao thức MPLS
Một chi tiết khá quan trọng là khi dữ liệu được gửi ứên một v c định hướng lại thỉ
được đóng gói khác với các dữ liệu gửi trên v c mặc định. Sự khác nhau quan trọng giữa hai
kiểu đóng gói khi một luồng được chuyển từ v c mặc định đến v c định tuyến lại là:
• 
Trường LLC và SNAP biến mất.

Tiêu đề IP (Header IP) được chuyển thành tiêu đề (header) của luồng IFMP.
Việc chuyển đổi tiêu đề IP và TCP/UDP khá phức tạp và thú vị, tiêu đề thật sự đà 
được nén lại, do đó vài trường đã được bò đi. Hình 2.30 cho thấy chi tiết sự chuyển đổi này, 
hình cho thấy tiêu đề IPv4 chuẩn, mã nhận dạng luồng (flow identifier) loại 2 và đóng gói 
của luồng loại 2 trên một v c được định tuyén.
Hình 2.30: Nén tiêu đề IPv4: (a) Nhận dạng luồng IFMP loại; (b) Đỏng gói luồng loại 2;
(c) Nhận dạng và đóng gỏi luồng cùng với tất cả các trường trong tiêu để IP [ỉ].
Phiên bân
IHL
ToS
Độ dài tổng
Nhận diện
Cờ
Cờ phân đoạn
TTL
Giao thức
Kiểm tra tiêu đề
Địa chỉ nguồn
Địa chỉ đích
Dữ liệu
(a)
Phiên bản
IHL
Dành trước
TTL
Dành trước
Địa chỉ IP nguồn
Địa chỉ IP đích
(b)
Dành trước
ToS
Độ dài tổng
Nhận diện
Cờ
Cờ phân đoạn
Dành trưởc
Giao thức
Kiểm tra tiêu đề
Dữ liệu
(c)
Ta có nhận xét các trường trong tiêu đê gói IP được bao gồm trong tiêu đề của mã 
nhận dạng luông (flow identifier) và tiêu đê đóng gói luồng. Sử dụng nhãn của ba phần 
trong hình 2.30 ta có thê thây răng (a) = (b) + (c). Chúng ta xem xét mục đích của điều này 
trong thực tế.
Nhăc lại răng một chuồi các sự kiện dẫn đến sự xuất hiện luồng được định hướng lai 
trên một v c như sau:


Chương 2: Lý thuyết  bản của chuyển mạch nhãn
57
• Một chuyển mạch IP lựa một luồng tìm kiếm tiêu đề IP của nó (hình 2.30.a).
• Switch gửi một bản tin REDIRECT chứa một mã nhận dạng luồng (flow identifier) 
(hình 2.30.C) và một VCI/VPI để sử dụng cho luồng được lựa chọn đến chuyển mạch 
ngược dòng (upstream switch).
• Chuyển mạch IP ngược dòng gửi luồng trên 
vc 
chứa trong bảng tin REDIRECT mà 
nó nhận được và luồng này được đóng gỏi tùy theo kiểu của nó (trong hình 2.30.b là 
luồng loại 2).
Bây giờ xem xét một chuyển mạch IP nhận một luồng đã được định tuyến lại. Luồng 
đến trên VCI/VPI nằm trong bản tin REDIRECT mà đã được chuyển mạch này gửi đi, 
chuyển mạch này luôn giữ lại bảng copy của tất cả bản tin REDIRECT mà nó đã gửi. Do đó, 
nỏ có thể sử dụng trường VCI/VPI của luồng đến để tìm ra mã nhận dạng luồng (flow 
identifier) tương ứng. Và bây giờ nó có cả hai, flow identifier và bản thân luồng đang đến, 
nó có thể tạo lại tiêu đề IPv4 gốc từ hai thành phần trên.
Mặc dù nén được sừ dụng để tiết kiệm băng thông, trong trường hợp này nó còn dùng 
để chống lại sự truy cập không được phép trên mạng. Ngoài ra, vì nhiều trường trong tiêu đề 
IP giống nhau cho tất cả các gói trong luồng, chúng ta có thể gửi các trường này một lần, 
ừong trường flow identifier, hơn là gửi chúng trong tất cả các gói.
2.7.4. Giao thức quản lý chuyển mạch chung GSMP 
Hình 2.31: Định dạng của bản tin GSMP.
LLC (AA-AA-03)
SNAP (OO-OO-OO-O
8-OC)
Phiên bản
Kiểu bản tin
Kết quả
Mã hóa
Nhận dạng đường truyền
Bản tin GSMP
Phần đệm (0-47)
Phần đuôi AAL5
(AAL5 trailer)
Chúng ta giới thiệu Giao thức quản lý chuyển mạch chung GSMP (General Switch 
Management Protocol) ở đây vì nó được tạo ra như là một phần của toàn bộ kiến trúc 
chuyển mạch IP. Tuy nhiên, phải thấy rằng, từ các kỹ thuật trước, chuyển mạch IP có thể 
độc lập với GSMP và ngược lại. GSMP được sừ dụng độc nhất để điều khiển chuyển mạch 
ATM và những kêt nôi v c trong nó. Chúng ta có thể tạo một chuyển mạch IP không sử 
dụng GSMP và có thê sử dụng GSMP để điều khiển chuyển mạch ATM mà không phải tạo


58
Chuyển mach nhãn đa giao thức MPLS
một chuyển mạch IP. Ví dụ, chúng ta có thể xây dựng một bộ điều khiển mà được tạo thành 
từ báo hiệu chuẩn ATM (như Q.2931) hay các nghiên cứu chuyển mạch nhãn khác có thê 
dùng GSMP để điều khiển một chuyển mạch. Do đó chúng ta phải phân biệt giữa hai giao 
thức: IFMP rõ ràng là thành phần chính trong kiến trúc chuyển mạch IP, còn GSMP như là 
sự tạo thành tối ưu.
GSMP là giao thức hoạt động bên trong một chuyển mạch IP, giữa bộ điều khiển 
chuyển mạch IP và chuyển mạch ATM, trong đó bộ điều khiển chuyển mạch IP đóng vai trò 
chủ, còn chuyển mạch ATM là tớ. Bộ điều khiển chuyển mạch IP và chuyển mạch ATM sỗ 
trao đổi với nhau các bản tin GSMP. Qua đó, bộ điều khiển chuyển mạch IP sẽ thiết lập và 
giải tỏa kết nối trong chuyển mạch ATM.
Bản tin GSMP đi trên một v c điều khiển chuẩn (VPI/VCI = 0/15) để thiết lập giữa 
bộ điều khiển chuyển mạch IP và chuyển mạch ATM.
Cấu trúc của bản tin GSMP trên hình 2.31.
2.7.4.1. Các kiểu bản tin GSMP
Có 5 loại bản tin: quản lý kết nối, quản lý port, thống kê, cấu hình và sự kiện.
Quản lý kết nối
Được sử dụng trong quá trình thiết lập, xóa bỏ, điều chinh và kiểm soát kết nối trong 
chuyển mạch ATM. Khi nhận được các tế bào dữ liệu trên v c không mặc định, bộ điều 
khiển chuyển mạch IP kiểm tra xem luồng dữ liệu này có được gắn nhãn hay không. Neu có, 
bộ điều khiển chuyển mạch IP sẽ gửi đi một lệnh Add Branch đến chuyển mạch ATM để tạo 
một kết nối giữa VCI đầu vào và VCI đầu ra.
Như vậy, các tế bào dữ liệu chi cần được xừ lý tại lớp 2. Đặc biệt GSMP không phân 
biệt giừa unicast và multicast. Để thiết lập kết nối điểm - điểm (unicast) hay thêm 1 kết nổi 
vào liên kết điểm — đa điểm (multicast) đều sử dụng lệnh Ạdd Branch. Và mọi bản tin quản 
lý kết nối (ngoại trừ Move Branch) chi có chiều dài bằng 1 cell ATM nên thời gian xử lý rất 
nhanh (hay nói cách khác thời gian thiết lập một kết nối trong chuyển mạch ATM rất nhanh).
Bảng 2.2: Các loại bản tin quản lý kết nối.

tải về 7.1 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   21   22   23   24   25   26   27   28   ...   121




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương