Chương 2: Lý thuyết
cơ bản của chuyển mạch nhãn
57
• Một chuyển mạch IP lựa một luồng tìm kiếm tiêu đề IP của nó (hình 2.30.a).
• Switch gửi một bản tin REDIRECT chứa một mã nhận dạng luồng (flow identifier)
(hình 2.30.C) và một VCI/VPI để sử dụng cho luồng được lựa chọn đến chuyển mạch
ngược dòng (upstream switch).
• Chuyển mạch IP ngược dòng gửi luồng trên
vc
chứa trong bảng tin REDIRECT mà
nó nhận được và luồng này được đóng gỏi tùy theo kiểu của nó (trong hình 2.30.b là
luồng loại 2).
Bây giờ xem xét một chuyển mạch IP nhận một luồng đã được định tuyến lại. Luồng
đến trên VCI/VPI nằm trong bản tin REDIRECT mà đã được chuyển mạch này gửi đi,
chuyển mạch này luôn giữ lại bảng copy của tất cả bản tin REDIRECT mà nó đã gửi. Do đó,
nỏ có thể sử dụng trường VCI/VPI của luồng đến để tìm ra mã nhận dạng luồng (flow
identifier) tương ứng. Và bây giờ nó có cả hai, flow identifier và bản thân luồng đang đến,
nó có thể tạo lại tiêu đề IPv4 gốc từ hai thành phần trên.
Mặc dù nén được sừ dụng để tiết kiệm băng thông, trong trường hợp này nó còn dùng
để chống lại sự truy cập không được phép trên mạng. Ngoài ra, vì nhiều trường trong tiêu đề
IP giống nhau cho tất cả các gói trong luồng, chúng ta có thể gửi các trường này một lần,
ừong trường flow identifier, hơn là gửi chúng trong tất cả các gói.
2.7.4. Giao thức quản lý chuyển mạch chung GSMP
Hình 2.31: Định dạng của bản tin GSMP.
LLC (AA-AA-03)
SNAP (OO-OO-OO-O
8-OC)
Phiên bản
Kiểu bản tin
Kết quả
Mã hóa
Nhận dạng đường truyền
Bản tin GSMP
Phần đệm (0-47)
Phần đuôi AAL5
(AAL5 trailer)
Chúng ta giới thiệu Giao thức quản lý chuyển mạch chung GSMP (General
Switch
Management Protocol) ở đây vì nó được tạo ra như là một phần của toàn bộ kiến trúc
chuyển mạch IP. Tuy nhiên, phải thấy rằng, từ các kỹ thuật trước, chuyển mạch IP có thể
độc lập với GSMP và ngược lại. GSMP được sừ dụng độc nhất để điều khiển chuyển mạch
ATM và những kêt nôi v c trong nó. Chúng ta có thể tạo một chuyển mạch IP không sử
dụng GSMP và có thê sử dụng GSMP để điều khiển chuyển mạch ATM mà không phải tạo
58
Chuyển mach nhãn đa giao thức MPLS
một chuyển mạch IP. Ví dụ, chúng ta có thể xây dựng một bộ điều khiển mà được tạo thành
từ báo hiệu chuẩn ATM (như Q.2931) hay các nghiên cứu chuyển mạch nhãn khác có thê
dùng GSMP để điều khiển một chuyển mạch. Do đó chúng ta phải phân biệt giữa hai giao
thức: IFMP rõ ràng là thành phần chính trong kiến trúc chuyển mạch IP, còn GSMP như là
sự tạo thành tối ưu.
GSMP là giao thức hoạt động bên trong một chuyển mạch IP, giữa bộ điều khiển
chuyển mạch IP và chuyển mạch ATM, trong đó bộ điều khiển chuyển mạch IP đóng vai trò
chủ, còn chuyển mạch ATM là tớ. Bộ điều khiển chuyển mạch IP và chuyển mạch ATM sỗ
trao đổi với nhau các bản tin GSMP. Qua đó, bộ điều khiển chuyển mạch IP sẽ thiết lập và
giải tỏa kết nối trong chuyển mạch ATM.
Bản tin GSMP đi trên một v c điều khiển chuẩn (VPI/VCI = 0/15) để thiết lập giữa
bộ điều khiển chuyển mạch IP và chuyển mạch ATM.
Cấu trúc của bản tin GSMP trên hình 2.31.
2.7.4.1. Các kiểu bản tin GSMP
Có 5 loại bản tin: quản lý kết nối, quản lý port, thống kê, cấu hình và sự kiện.
Quản lý kết nối
Được sử dụng trong quá trình thiết lập, xóa bỏ, điều chinh và kiểm soát kết nối trong
chuyển mạch ATM. Khi nhận được các tế bào dữ liệu trên v c không mặc định, bộ điều
khiển chuyển mạch IP kiểm tra xem luồng dữ liệu này có được gắn nhãn hay không. Neu có,
bộ điều khiển chuyển mạch IP sẽ gửi đi một lệnh Add Branch đến chuyển mạch ATM để tạo
một kết nối giữa VCI đầu vào và VCI đầu ra.
Như vậy, các tế bào dữ liệu chi cần được xừ lý tại lớp 2. Đặc biệt GSMP không phân
biệt giừa unicast và multicast. Để thiết lập kết nối điểm - điểm (unicast) hay thêm 1 kết nổi
vào liên kết điểm — đa điểm (multicast) đều sử dụng lệnh Ạdd Branch. Và mọi bản tin quản
lý kết nối (ngoại trừ Move Branch) chi có chiều dài bằng 1 cell ATM nên thời gian xử lý rất
nhanh (hay nói cách khác thời gian thiết lập một kết nối trong chuyển mạch ATM rất nhanh).
Bảng 2.2: Các loại bản tin quản lý kết nối.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: