I s s É nhà xuất bản t h ỏn g tin và truyền thông chuyển mạch nhãN



tải về 7.1 Mb.
Chế độ xem pdf
trang21/121
Chuyển đổi dữ liệu23.04.2024
Kích7.1 Mb.
#57338
1   ...   17   18   19   20   21   22   23   24   ...   121
Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS
RSP1Adatasheetv1.9
Hình 2.21: (à) ỈP/A TM và (b) Chuyển mạch IP[1J.
ATM
ARP
Q.2931
Phần cứng ATM
IP
IFMP
Phần cứng ATM
(3) 
<*»
H ình 2.22: cấu trúc của một chuyển mạch IP [ 1, 6J.
Tới chuyển mạch 
ngược dòng
v c mặc định
v c dữ liệu
Bộ điều khiển chuyển mạch
Phân loại và điều khiển luồng

dV
M

1

IF
M

1
Định tuyến và 
chuyển tiếp
GSMP
Chuyển mạch
Tới chuyển mạch 
xuôi dòng
v c mặc định
v c dử liệu
Chúng ta băt đâu xem xét kiên trúc của IP Switching bằng cách xem cấu trúc của một 
IP Switch. Hình 2.22 là một hình ảnh đơn giản phần mềm, phần cứng chính của một IP 
Switch và những luông điêu khiên, luồng dừ liệu giữa các Switch. Nó giao tiếp với ATM 
switch nhờ GSMP. Rõ ràng là bộ phận điều khiển Switch chạy những mã định tuyến và đinh


Chương 2: Lý thuyết cơ bản của chuyển mạch nhãn
49
tuyến IP (những chức năng của một router truyền thống) cũng như IFMP, GSMP và phân 
loại luồng.
Trước khi một IP Switch có thể làm việc, nó phải có cách để lấy lưu lượng điều 
khiển, bao gồm những giao thức định tuyến và thông tin IFMP giữa những Switch. Một 
kênh ảo v c (Virtual cừcuit) mặc định được định trước cho việc này, nó sử dụng một giá trị 
VCI/VPI thông dụng để 2 IP Switch kề nhau có thể liên lạc mà không cần khai báo đầu tiên 
cho một v c . Đó là một v c theo cách hiểu là nó kết nối cặp bộ điều khiển của hai IP 
Switching kề nhau qua phần cứng ATM bên dưới, nhưng không một thủ tục nào (ví dụ báo 
hiệu) nào của ATM được sừ dụng. Lưu lượng mà đi trên v c mặc định này được đóng gói 
dựa vào RFC 1483 (sử dụng LLC/SNAP) và được gừi đến bộ điều khiển switch và sẽ được 
tái tạo lại. v c mặc định còn có thể được sử dụng cho những dữ liệu mà chưa có nhãn, 
những dữ liệu đó được định tuyến bằng phần mềm của bộ điều khiển switch.
Giống mọi nghiên cứu khác về chuyển mạch nhãn, IP Switching dựa trên những giao 
thức định tuyến của IP để tạo những thông tin định tuyến, sau khi những thông tin định 
tuyến được thành lập, nghĩa là sau khi trạm kế tiếp được xác định thì những quá trình kết 
hợp nhãn với trạm kế tiếp mới được thực hiện.
Phần IFMP và GSMP sẽ tạo ra các protocol tương ứng. Chúng ta đã thảo luận ngắn 
về vai trò của nó trong phần trước.
Phần phân loại và điều khiển luồng, nói một cách đơn giản, xem xét những lưu 
lượng IP đến switch và lựa chọn từ luồng nhừng thông tin có ích cho việc định tuyến 
chuyển mạch nhãn (ờ đây chúng ta hiểu đơn giản một luồng như là một tập các gói được 
gửi từ host đến host khác). Phần này sau đó sử dụng IFMP để thông báo cho những switch 
“láng giềng ” về nhừng quyết định của nỏ. Điều này cho phép lưu lượng này được truyền 
trên một đường dẫn chuyển mạch nhãn, để nhừng gói IP được định tuyến bởi phần cứng 
(ATM) chuyển mạch nhãn.
Như chúng ta đã biết về các nghicn cứu chuyển mạch nhãn khác, chuyển mạch IP (IP 
Switching) xác định những giao thức kết họp nhãn liên các switch (trong ưường hợp này là 
IFMP) nhưng không xác định cơ chế bên trong sử dụng nó. Có những lý do hợp lý cho việc 
này. Sự phân loại luồng chi là vấn đề mờ rộng của việc kiểm soát nội bộ. Nó không gây ra 
vấn đề lớn nếu không có sự khác nhau nhiều trong việc kiểm soát của các switch khác nhau. 
Và đây cùng là chỗ cho các nhà đầu tư có thể biến đổi sản phẩm của mình bằng cách cung 
cấp những khả năng ưu điểm hơn so với các sản phẩm khác. Nó giống như là khi người 
dùng muốn đổi các kiểu kiểm soát cho phù hợp với điều kiện của họ. Do đỏ, không cần phải 
làm rõ phần này trong kiến trúc của nó.
Khi những vấn đề phát hiện và phân loại dòng có thể không cần được làm rõ, do đó 
trên thực tế đã xuất hiện nhiều loại như phân loại X/Y: nghĩa là, nếu X gói kết hợp đúng 
đích đến của 1 luồng trong Y giây thì dòng đủ điều kiện cho chuyển mạch nhãn. Một thuật 
toán khác là xem xét so port của TCP hay UDP và cố chuyển mạch nhãn cho nhừng luồng 
tồn tại lâu dài. Ví dụ, yêu cầu cho hệ thống tên miền (DNS) thì thường chi có 1 hoặc 2 gói 
trong khi đó một phiên FTP thì sẽ dài hơn nhiều. Bời vì nhừng cách phân loại đó là thuộc về 
nội bộ, người quản trị mạng cỏ thể lựa chọn nhừng thuật toán tùy theo điều kiện.
IP Switching sử dụng thuật ngừ định hướng lại luồng (flow redừection), hay chi là 

tải về 7.1 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   17   18   19   20   21   22   23   24   ...   121




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương