I s s É nhà xuất bản t h ỏn g tin và truyền thông chuyển mạch nhãN



tải về 7.1 Mb.
Chế độ xem pdf
trang18/121
Chuyển đổi dữ liệu23.04.2024
Kích7.1 Mb.
#57338
1   ...   14   15   16   17   18   19   20   21   ...   121
Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS
RSP1Adatasheetv1.9
Hình 2.14: Anh hưởng cùa tập trung định tuyến.
Tình huống này là tình huống tệ nhất đổi với tuyến điều khiển LSR. v ấn đề phát triển 
chỉ ra rằng sự kết hợp địa chỉ là tốt, nhưng nó lại tạo ra tinh huống mà định tuyến kiểu 
truyền thống thực hiện nhiều hơn chuyển mạch nhãn. Sự ảnh hưởng đến hiệu quả đương 
nhiên tùy thuộc vào bao nhiêu phần của lưu lượng không thể thực hiện bằng chuyển mạch 
nhãn và vào sự tương quan của hai thành phần định tuyến.
Chúng ta cũng nên chú ý rằng việc kết hợp địa chi không phải xảy ra ngẫu nhiên, nó 
được chọn kỹ lưỡng bời các nhà thiết kế mạng để nâng cao khả năng phát triển mạng. Do 
đỏ, có thể dự đoán trước ở chỗ nào nó sẽ gây ra ảnh hưởng, và việc thiết kế mạng như vậy, 
có sự kết hợp địa chi, không được đặt ở những nơi mà chuyển mạch nhãn được sử dụng chủ 
yếu, như là phần chính của mạng đường trục (backbone) tốc độ cao. Và các nhà thiết kế 
mạng phải cẩn thận đảm bảo rằng nếu một LSR được đặt tại một điểm kết hợp thì nỏ phải có 
đủ khả năng định tuyến kiểu truyền thống để xừ lý một phần lưu lượng không thể được 
chuyển mạch nhãn.
2.4.4.2. Vẩn đề p hát triển
Như chúng ta đã vừa thảo luận, hiệu quả và vấn đề phát triển khá liên quan đến nhau 
và thường xung đột với nhau. Một cách để ước định tính chất phát triển của một chuyển 
mạch nhãn là xem bao nhiêu nhãn được chi định trong các tình huống khác nhau.
Tổng quát, những bước để nâng cao hiệu quả như tăng sự nhạy cảm cùa thuật toán 
phát hiện dòng, có những ảnh hưởng ngược lại đổi với vấn đề phát triển vì tăng số lượng 
nhãn. Đe có cái nhìn sâu hơn vê mối quan hệ giữa hiệu quả và vấn đề phát triển của kết hợp


40
Chuyển mạch nhăn đa giao thức MPLS
tuyến dữ liệu, chúng ta sẽ xem xét một vài dữ liệu lưu lượng được thu thập từ năm 1995 tại 
một điểm trao đổi Internet ở vịnh San Francisco. Dữ liệu này được phân tích bởi các nhà 
nghiên cứu của Ipsilon đã dưa ra các hình vẽ 2.15 và 2.16. Chúng ta chú ý là tổng các hiu 
lượng chạy qua điểm thu thập tương đối nhỏ (so với nước Mỹ), chi vào khoảng 30-40 Mbps, 
nên thông tin chủ yếu ở đây chủ yếu là về ý tường hơn là các số liệu chỉnh xác.
Hình 2.15 [1] chi ra cả hai số lượng nhãn (được kết hợp) tức thời và số lượng trao đổi 
thông tin kết hợp nhãn (để thiết lập kết nổi) trên mỗi giây được yêu cầu như là một chức 
năng của số lượng gói tin trong một luồng xem xét trước khi thiết lập đường chuyển mạch 
nhãn. Dễ dàng trong thấy, nếu giảm sự nhạy của thuật toán phát hiện dòng sẽ nhanh chóng 
làm giảm số lượng nhãn cần thiết.
Hình 2.15: Ảnh hưởng của độ nhạy tới phân loại dòng.
-------Số két nối
----- - Tổng kết nối
45000 
40000 
35000 -õ 
30000 ^
25000 Ü 
20000 o 
15000 
10000
* "
Các gói được nhận trước khi chuyển mạch luồng 
H ình 2.16: Ảnh hưởng cùa độ nhạy tới phân loại dòng.
E
!
Ç
CL
Hinh 2.16 [1] cho thây phân trăm của sô byte và sổ gói tin kết thúc được chuyển mạch 
nhãn, một lần nừa là một chức năng của sổ lượng các gói tin được xem xét tại bắt đầu moi 
luồng trước khi nó được chuyển mạch nhãn. Điều tốt ở đây là tổng lượng dữ liệu mà có the 
được chuyên mạch nhãn được đo băng byte hoặc bằng gói sẽ giảm chậm số ỉượng nhãn yêu 
câu cho thuật toán phát hiện dòng giảm (chú ý rằng một nhãn là tương đương với một kết
Phần trăm byte được 
chuyển mạch
Phần trăm gói được 
chuyển mạch
H-- 1-- 1-- 1-- 1-- 1-- 1-- ị-- 1----
10 
20 
30 
40 
50 
60 
70 
80 
90 
100
Các gói được nhận trước khi chuyển mạch luồng


Chương 2: Lý thuyết cơ bản của chuyển mạch nhãn
41
nối). Nó có nghĩa là chúng ta sẽ xem xét nhiều gói tin hom tnrớc khi quyết định chuyển 
mạch nhãn cho một luồng.
Với kết hợp tuyến điều khiển, tính chất phát triển không phụ thuộc vào tính tự nhiên 
của lưu lượng dữ liệu nhưng vào tính chất của lưu lượng điều khiển, mà nó lại phụ thuộc 
vào cấu trúc mạng. Ví dụ, trong kết họp nhãn tuyến điều khiển cho mỗi tiền tố trong bảng 
định tuyến, số lượng của nhãn dễ dàng có thể tính được, vào năm 2000, những bàng định 
tuyến lớn nhất trong backbone Internet chứa khoảng 60.000 tiền tố mạng. Đương nhiên, 
không kết hợp một nhãn cho mồi mục trong bảng định tuyến. Như chúng ta sẽ thấy ở sau, ví 
dụ một LSR tại lõi của Internet có thể kết hợp một nhãn cho mỗi router ở rìa (edge router) 
của một miền mà nó ờ trong, trên thứ tự vài trăm nhãn.

tải về 7.1 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   14   15   16   17   18   19   20   21   ...   121




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương