I s s É nhà xuất bản t h ỏn g tin và truyền thông chuyển mạch nhãN



tải về 7.1 Mb.
Chế độ xem pdf
trang26/121
Chuyển đổi dữ liệu23.04.2024
Kích7.1 Mb.
#57338
1   ...   22   23   24   25   26   27   28   29   ...   121
Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS
RSP1Adatasheetv1.9
Loại bản tin quản lý kềt nổi
Chú thích
Add Branch
Thiết lập kết nối hoặc thêm nhánh phụ vào kết nối điêm-đa điếm.
Delete Branch
Xóa một nhánh của kết nối điếm-đa điếm hoặc trong trường hợp 
nhánh đơn/nhánh cuối thì xóa kết nối.
Delete Tree
Xóa toàn bộ kết nối.
Verify Tree
Kiém tra số nhánh trong một kết nối.
Delete All
Xóa tất cả kết nối ở ngõ vào cống Switch.
Move Branch
Di chuyến một nhánh ờ cống ra/VPI/VCI hiện tại đến cống 
ra/VPI/VCI mói.
Quản lý port
Bản tin dùng đê kích hoạt một cổng chuyển mạch (Switch port), ngừng hoạt động của 
port, kiêm tra hopback và reset nó. Khi quá trình này được thực hiện, mọi kết nối đến port 
này đêu bị xóa và một chi sô port session mới được tạo ra. Chi số này bao gồm 32 bit được 
tạo ra một cách ngâu nhiên mồi khi port được kích hoạt. Mọi yêu cầu GSMP buộc phải sử 
dụng chi sô mới này, nêu không yêu cầu sẽ không được thực hiện. Sau khi switch port được


Chương 2: Lý thuyết cơ bản của chuyển mạch nhãn
59
kích hoạt lại thì trạng thái của port là hoạt động (active). Chi số port session cho phép bộ 
điều khiển chuyển mạch IP đồng bộ hóa với trạng thái hoạt động hiện tại của port cũng như 
hủy bỏ những lệnh hết hiệu dụng.
Thống kê:
Bản tin thống kê cho phép bộ điều khiển chuyển mạch IP yêu cầu và nhận tính toán 
thống kê liên quan đến port và kết nối.
Cấu hình:
Bản tin này cho phép bộ điều khiển chuyển mạch IP biết được dung lượng và chức 
năng của chuyển mạch ATM: Switch name, Switch type, số version của firmware, ngoài ra 
cho phép được những thông tin của một port, nhừng VPI/VCI mà nó có thể cung cấp, tốc độ 
cực đại của cell, trạng thái, loại giao diện và port có thể ưu tiên.
Sự kiện:
Chuyển mạch ATM sử dụng bản tin này thông báo cho bộ điều khiển chuyển mạch IP 
những sự kiện như port up, port down.
2.7.4.2. GSMP V.2
GSMP VI. 1 (RFC 1987) cho phép bộ điều khiển chuyển mạch IP quản lý dễ dàng và 
nhanh chóng kết nối và trạng thái của port trong chuyển mạch ATM và tiếp nhận thông tin 
về port, Switch và trạng thái các kết nổi.
GSMP V2 là các version mới của GSMP (RFC 2297). GSMP hỗ trợ QoS. Nhờ đó bộ 
điều khiển chuyển mạch IP sẽ chia VPC (Virtual Path Connection) và 
vcc 
(Virtual 
Channel Connection) thành từng lớp QoS gồm có 4 thành phần chính: bộ phân loại 
(classifier), bộ chính sách (policer), bộ điều chinh (regulator) và lập kế hoạch (scheduler).
Mỗi lớp QoS sẽ bao gồm một số cặp VPI/VCI và nhiệm vụ đó được bộ phân loại 
(classifier) thực hiện. Bộ chính sách (Policer) có nhiệm vụ gắn nhãn cho tế bào (cell) hoặc 
loại bỏ tế bào.
Regulator có hai chức năng là chức năng giám sát và chức năng chỉnh dạng.
• 
Chức năng giám sát: kiểm tra xem tốc độ của té bào có thích ứng với những thông số
regulator. Với những tế bào không thích ứng với tốc độ được chỉ định thì có thể bị
đánh dấu hay bị loại bỏ.
• 
Chức năng chỉnh dạng: đặt những tế bào ra tại một tốc độ xác định do thông số trong
regulator định trước.
Ngoài hỗ trợ QoS, GSMP V2 còn hỗ trợ các tiện ích khác như bản tin QoS, chuyển 
m ạchV P,... r
2.7.5. 
Thực tế
Những sản phẩm chuyển mạch IP xuất hiện vào năm 1996. Họ sản phẩm của Ipsilon 
sử dụng PC - Pentium chạy Free BSD (UNIX) cho bộ điều khiển chuyển mạch. Ipsilon cũng 
đưa ra một số chuyển mạch ATM được điều khiển bởi bộ điều khiển chuyển mạch. Ngoài ra 
những chuyển mạch ATM chuẩn được sử dụng như các thiết bị ở rìa cho phép Ethernet và 
FDDI LAN có thể kết nối với chuyển mạch IP đường trục (backbone IP Switching).


60
Chuyển mach nhãn đa giao thức MPLS
Sau đó có một số các nhân tố đã làm cho các sản phẩm chuyển mạch IP ít thành công 
trên thị trường. Một trong các nhân tố đó là hiệu quả của việc kết hợp nhăn dùng hướng đừ 
liệu không cao. Một nhân tố khác là sự ra đời của MPLS, đây là một chuẩn quốc tế được 
nhiều công ty chấp nhận, sừ dụng kết hợp nhãn hướng điều khiển, có hiệu quả cao hơn.
Khoảng 2 năm sau khi cho ra đời ắản phẩm đầu tiên, Ipsilon bị Nokia mua và các sản 
phẩm chuyển mạch IP không còn có mặt trên thị trường.
2.8. TÓM TẮT
Chúng ta đã nghiên cứu khá đầy đủ về một chuyển mạch nhãn là chuyển mạch IP, 
vì đây là một nghiên cứu quan trọng. Tuy là MPLS không dựa trên kỹ thuật của chuyển 
mạch IP nhưng nó đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kỹ thuật chuyển mạch nhãn. 
Từ những nhược điểm của nó mà các nghiên cứu sau này như chuyển mạch thẻ (Tag 
Switching), ARIS và MPLS khá hoàn thiện. Trong phần sau chúng ta sẽ đi vào phần chính 
là MPLS thông qua sự giới thiệu về chuyển mạch thẻ vì thật sự kỹ thuật MPLS phát triển 
lên từ chuyển mạch thẻ. Các nhà nghiên cứu trong nhóm làm việc MPLS của IETF hầu 
hết là các kỳ sư của Cisco, nơi đã nghiên cứu ra chuyển mạch thẻ. Trong quá trình trình 
bày kỳ thuật MPLS, chúng ta sẽ xem qua các kỹ thuật của chuyển mạch thẻ đã đặt nèn 
móng cho MPLS.



tải về 7.1 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   22   23   24   25   26   27   28   29   ...   121




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương