52
Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS
Hình 2.25: Luồng loại 1 (trên) và loại 2 (dưới) [l].
Phiên bản
IHL
TOS
TTL
Giao thức
Địa chỉ IP nguồn
Địa chỉ IP dích
Cổng nguồn
Cổng đích
Phiên bản
Dành trước
Địa chỉ IP nguồn
Địa chỉ IP đích
2.7.2.3. Phần nhận dạng luồng
Các trường của lớp vận chuyển và IP cũng đủ để xác định kiểu của luồng.
2.7.2.4. Phần phân ¡oại luồng
Đây là chức năng của khối định tuyển trong
IP Switch, xác định xem luồng dừ liệu
này sẽ được xử lý ở lớp 3 hay lớp 2, nghĩa là xác định nó được định tuyến hay chuyển mạch.
2.7.2.5. Chuyển mạch IP
Có 2 thành phần chính. Bộ điều khiển chuyển mạch IP (IP Switch Controller) tích
hợp với chuyển mạch ATM (ATM Switch) cùng với 2 loại giao thức IFMP và GSMP. IP
Switch Controller sử dụng các phương thức định tuyến IP để xây dựng các bảng định tuyến.
Ngoài ra IP Switch Controller sẽ trao đổi các bản tin IFMP với các IP Switch khác, c ấ u trúc
của một IP Switch đã được nói ớ phần trước.
2.7.2.6. IFMP
Là giao thức kiểm soái luồng cùa Ipsilon. hai IP Switch kế cận nhau sử dụng giao
thức này gán nhãn cho một luồng xác định. Bàn tin IFMP từ một IP Switch gừi đến một IP
Switch trước nó. Chức năng cùa IFMP bao gồm:
•
Một giao thức phát hiện một IP Switch ngang hàng trên một kết nối.
•
Mọt giao thưc đinh hướng lại: kiêm soát việc găn nhãn cho một luồng xác đinh.
2J.2.7. GSMP
Giao thức kiêm soát chuyển mạch, Bộ điều khiển chuyển mạch IP (IP
Switch
controller) sử dụng giao thức này để quàn lý tài nguyên của chuyển mạch ATM, nó cho phcp
bộ điêu khiên chuyên mạch IP thiết lập hoặc giải phóng các kết nổi của chuyển mạch ATM
Chương 2: Lý thuyết cơ bản của chuyển mạch nhãn
53
2.7.2.8. Chuyển mạch IP đầu cuối
Một hệ thống chuyển mạch IP phải có một đầu cuối để cho các luồng vào và ra khỏi
mạng. Một đầu cuối của chuyển mạch IP được định nghĩa như là một điểm kết thúc hay bắt
đầu của một luồng được ánh xạ lên lớp 2 của ATM-VC. Một thiết bị đầu cuối có thể là một
router, một thiết bị rìa hay một chuyển mạch IP có khả năng phát và nhận bản tin IFMP.
2.7.3. Giao thức quản lý luồng Ipsỉlon IFMP
Giao thức quản lý luồng Ipsilon IFMP (Ipsilon Flow Management Protocol) chạy trên
liên kết điểm nổi điểm giữa hai chuyển mạch IP làm nhiệm vụ phân bố thông tin kết hợp
nhãn giữa chúng. Giao thức này sử dụng kết hợp nhãn xuôi dòng. Mặc dù điểm xuôi dòng
chịu trách nhiệm việc cấp và quàng bá nhãn. Quyết định khi nào và như thế nào để gán một
nhãn là một vấn đề chính sách nội bộ.
IFMP là một giao thức trạng thái
mềm (soft
State),
nghĩa là trạng thái mà nó cài đặt sẽ
tự động time out (nghĩ là bị xóa sau một khoảng thời gian) trừ khi được
làm tươi (refresh).
Trong trường hợp của IFMP, có nghĩa là thông tin kết hợp nhãn có khoảng thời gian sống
giới hạn một khi nó được biết bởi chuyển mạch ngược dòng và phải được làm tươi ngay khi
được yêu cầu.
Giá trị VPI/ VCI được gắn cho gói sẽ do chuyển mạch IP đích ấn định và giá trị này
sẽ được thông báo cho chuyển mạch IP nguồn biết. Giao thức IFMP được sử dụng giữa 2
chuyển mạch IP hoàn toàn độc lập với hoạt động của các chuyển mạch IP khác.
Có hai thành phần của IFMP, một giao thức
gần kề (adjency protocol), một giao thức
định tuyến lại.
Chia sẻ với bạn bè của bạn: