I s s É nhà xuất bản t h ỏn g tin và truyền thông chuyển mạch nhãN



tải về 7.1 Mb.
Chế độ xem pdf
trang22/121
Chuyển đổi dữ liệu23.04.2024
Kích7.1 Mb.
#57338
1   ...   18   19   20   21   22   23   24   25   ...   121
Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS
RSP1Adatasheetv1.9
định hướng lại (redừection) đê nói đến quá trình kết hợp nhãn cho luồng và thiết lập đường


50
Chuyển mạch nhẫn đa giao thức MPLS
dẫn chuyển mạch nhãn. Một IP Switch nối với những switch khác để định hướng lại một 
luồng xác định nào 
đó 
cho 
nó. 
Câu lệnh đơn giản chi 
là “dùng 
nhãn 
X để gửi 
lưu lượng 
từ 
luồng y đến tôi”. Nhắc lại là một nhãn chỉ là một phần nhận dạng đặc biệt có tính chất nội 
bộ được sừ dụng để chuyển mạch vài loại gói tin. Bởi vì IP Switching được thiết kế để chạy 
trên phần cứng ATM, nhãn sẽ nằm trong phần VPI/VCI.
Giờ ta sẽ xem xét một mạng có ba IP Switch để có thể thấy hoạt động của quá trình 
định hướng lại trong việc thiết lập đường dẫn chuyển mạch nhãn cho một luồng. Trong hình 
2.23, ban đầu dữ liệu chạy từ A qua B đến c trên một kênh ảo mặc định. Giả sử switch B 
quyết định một luồng y đủ điều kiện cho việc chuyển mạch. Nó gửi bản tin REDIRECT cho 
switch A để làm rõ luồng y và nhãn (VPI/VCI) mà nỏ muốn nhận từ A. Tại thời điểm này 
chưa có một đường dẫn được thiết lập qua Đ nhưng A có thể bắt đầu gửi lưu lượng trên 
nhãn mà B thông báo.
Hình 2.23: Chuyển mạch B gùi bản tin REDIRECT đến chuyển mạch A [1J.
Redirect:
Flow y VPI/VCI 3/57
B
Bộ điều khiển 
chuyển mạch
v c mặc định
v c mặc định
Thành phần 
chuyển mạch
. M M
3/57
Hình 2.24: Chuyển mạch B và 

cùng định hướng lại luồng [1J.
Redirect:
Flow y VPI/VCI 3/57
Redirect:
Flow y VPI/VCI 2/22
Điều khiển 
chuyển mạch
Thành phần 
chuyển mạch
Khi B nhận dữ liệu từ  với nhãn mới, nó phải định hướng dừ liệu mới đến 

bằng 
kênh ảo mặc định (chú ý là để phòng việc lẫn lộn với cac gói từ những luồng khác, B phải 
tái tạo lại datagram trước khi định hướng nó đi), 

sau đó phát một bàn tin REDIRECT cho


Chương 2: Lý thuyết cơ bản của chuyển mạch nhãn
51
luồng y, được chi ra ừên hình 2.24. Switch B bây giờ có thể định hướng lưu lượng ưên một 
VPI/VCI xác định trong bản tin REDIRECT tò c . Bởi vì một luồng dữ liệu (luồng y) đến B 
trên một kênh ảo và đi trên một kênh ảo khác, nó bây giờ có thể được chuyển mạch dữ liệu. 
Để làm được việc này, B sử dụng GSMP thông báo cho phần chuyển mạch của nó thiết lập 
một đường dẫn chuyển mạch thích hợp. Trong ví dụ trên hình 2.24, B dùng GSMP có thể 
cấu hình switch để lưu lượng đi vào trên VPI/VCI 3/57 ở cổng vào từ A và đi ra trên 2/22 ở 
cổng ra khỏi B đến c .
Một điểm quan trọng phải chú ý là A và c không cần phải thực hiện việc chuyển 
mạch trong ví dụ này, nó là các LSR ở rìa (đã nói ở phần trước), là những thiết bị cung cấp 
nhãn đầu tiên cho một gói tin. Một LSR rìa (edge LSR) có thể được thành lập như là một 
router truyền thống với một giao diện ATM để cho phép các mạng không phải ATM (hay 
không phải IP Switching) để kết nối đến mạng IP Switching. Ngoài ra, một host có giao 
diện ATM có thể cung cấp nhãn cho một gói tin nhờ một phần mềm thích hợp. Do đó IP 
Switching có thể nối trực tiếp với host, điều này dễ thực hiện bằng kết họp tuyến dữ liệu 
hom là tuyến điều khiển, thực tế IP Switching là duy nhất trong các kỹ thuật chuyển mạch 
nhãn khác hỗ trợ đầy đủ cho việc tích hợp cho host.
Mặc dù chúng ta không mô tả chi tiết nghiên cứu CSR, chúng ta thấy có nhiều điểm 
chung giữa IP Switching và CSR. Trong phân loại ở phần trước, chúng đều thuộc kiểu tuyến 
dữ liệu. Ngược lại, Tag Switching, ARIS, và MPLS đều thuộc kiểu tuyến điều khiển. Sự lựa 
chọn giữa tuyến điều khiển và tuyến dữ liệu là nhân tố khác nhau quan trọng nhất giữa các 
nghiên cứu chuyển mạch nhãn.
Mặc dù ví dụ trên ở trên cho thấy những IP Switch nối trực tiếp với nhau, ờ đây 
không có lý do đặc biệt tại sao chúng không kết nối với nhau nhờ đường dẫn ảo của ATM. 
Điều này sẽ cho phép nó kết nối xuyẽn qua mạng ATM công cộng mà sừ dụng các switch 
ATM chuẩn. Một yêu cầu duy nhất là nhãn được sử dụng trong bản tin REDIRECT phải 
chứa trong trường VCI, vì trường VPI được dùng cho chuyển mạch VP xuyên qua mạng 
công cộng. Giờ ta sẽ xem xét các thành phần cơ bản của IP Switching.
2.7.2. Các thành phần cơ bản của chuyển mạch IP

tải về 7.1 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   18   19   20   21   22   23   24   25   ...   121




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương