I s s É nhà xuất bản t h ỏn g tin và truyền thông chuyển mạch nhãN



tải về 7.1 Mb.
Chế độ xem pdf
trang30/121
Chuyển đổi dữ liệu23.04.2024
Kích7.1 Mb.
#57338
1   ...   26   27   28   29   30   31   32   33   ...   121
Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS
RSP1Adatasheetv1.9
c có thể đi tới 
qua TSR 
z, 
TSR 
ở 
rìa của miền 
c. 
TSR 
z 
phân bố thông tin về các đích này tới TSR w , và TSR này sẽ thông báo cho TSR T, và TSR 
T sẽ thông báo cho TSR V.
Hình 3.2: Chuyển mạch thẻ với định tuyển phân cap [1J.
Miền định hướng B
Miền định hướng A
Miền định hướng 
c


68
Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS
Bời vì tất cả TSR trong A đều tham gia vào việc định tuyén trong miền nên chúng đêu 
cỏ thông tin của nhau, nghĩa là TSR T, TSR X và TSRY đều  một định tuyến đến TSR w . 
Mỗi TSR trên tạo một kết hợp trong cho định tuyến trên và phân bố thông tin kết hợp này 
cho TSR khác. Sừ dụng sự kết hợp trong và ngoài, TSR T, TSR X, TSR Y xây dụng một 
mục TFIB liên kết với TSR 

như trong báng 3.3.
Bảng 3.3: Mục TFIB trong miền định tuyến A [1],
Thẻ vào
Thẻ ra
Trạm kế
Trong TSRT
Không xét
10
TSRX
Trong TSR X
10
12
TSRY
Trong TSR Y
12
17
TSRW
Trong TSRW
17
Không xét
TSRW
Chú ý là trạm kế trong mục TFIB của TSR w chi vào chính nó (TSR W) đề chi cho 
TSR w khi nhận một gói có nhĩn đúng bằng nhãn vào cùa nó (nhãn 17) thi nó phải lấy nhãn 
ra khỏi chồng nhãn trong gói. Sau đó TSR w tìm một mục TFIB theo nhãn trẽn cùng của 
chồng nhãn (sau khi đã lấy nhãn 17 ra) và dùng mục này đề quyết định phái gùi gói đi đâu.
Chúng ta đã mô tã những TSR ứong miền định tuyến A xây dựng TFIB của nó với 
những mục liên kết với các tuyến trong miền (là với các tuyến đi đến TSR W). Và bây giở 
chúng ta xem các TSR ớ rìa (TSR T, TSR w , TSR V, TSR Z) xây dựng TFIB cùa nó với 
các mục liên kết vói các tuyến đa miền.
Giả sừ là TSR z tạo sự kết hợp trong cho FEC liên kết với một tập các đích trong c , 
với 6 như là thè trong. Tương tự những thủ tục mô tả ở phàn trước TSR z phân bố thông tin 
kết hợp này đến TSR w tạo kết hợp thè trong cho cùng FEC trên với 2 là thè vào, và nó gửi 
thông tin này đến TSR T. Khi TSR w nhận thông tin kết hợp thẻ từ z nó lấy giá trị thẻ trong 
thông tin nhậu được làm thẻ ra của nó (thè 6). Tương tự như vậy cho TSR T, già sử nó tạo 
kêt hợp trong cho FEC và sứ dụng thè 5 là thé vào, sau đó nó gứi thông tin kết hợp thẻ này 
tới TSR V. Khi TSR T nhận thông tin kết hợp thẻ từ TSR ờ ria kế cùa nó TSR w , TSR T sử 
dụng thè trong thông tin làm thẻ ra.
Khi TSR T nhận thông tin kết hợp thè từ TSR ở rìa kế TSR w , nó phát hiện là trạm 
kế liên kết liên kết với kết hợp này (TSR W) không trực tiếp nối với TSR T.
Bảng 3.4: Mục TFIB của các luyến đa miền.
Thẻ vào
Thẻ ra
Trạm kế
Trong TSR V
Không xét
5
TSRT
Trong TSRT
5
2
TSR w
Trong TSR w
2
6
TSR z
Trong TSRZ
6
Không xét
Đích


Chương 3: Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS
69
Do đó, TSR T tim trong TFIB của nó để tìm mục mà tương ứng với địa chỉ của trạm 
kế (TSR W). Thẻ ra từ mục tìm thấy (thẻ 10) sẽ là thẻ được TSR T đặt lên trên đầu chồng 
của một thẻ (là thẻ 5).
Bây giờ ta sẽ xem xét việc định tuyến các gói. Giả sử là TSR T nhận gói từ TSR V có 
thẻ là 5, TSR T thấy là thẻ ra trong mục TFIB của thẻ 5 là 2. Do đó TSR T thay thế thẻ trong 
gói bằng thẻ 2 và TSR T đặt thẻ 10 lên đầu chồng thẻ trong gỏi và gửi đến ứạm kế của nó 
(TSR X). Khi TSR X nhận gỏi với thẻ 10 nó tìm mục TFIB tương ứng và nó tìm thấy thẻ ra 
là 12 và trạm kế là TSR Y. Do đó nó thay thế thẻ trong gói bằng thẻ 12 và gửi đến TSR Y. 
Khi TSR Y nhận gói có thẻ 12 nó thay thế thẻ này bằng thẻ 17 và gửi đến TSR w . Cuối 
cùng, khi TSR w nhận được gói có thẻ 17, nó thấy rằng mục TFIB mà có thẻ vào là thẻ 17 
chi ra rằng nó phải lấy thẻ này ra khỏi chồng thẻ. Sau khi TSR w rút thẻ 17 ra khỏi chồng 
thẻ thì thẻ bây giờ là thẻ 2 là thẻ được thay thế bởi TSR T. TSR w sử dụng thẻ này như là 
chi mục để tìm mục TFIB mà có thẻ vào là 2. Sừ dụng thông tin trong mục tìm được, TSR 
w thay thế thẻ trong gói tin bằng thẻ 6 và gửi gói tin tới TSR z . và TSR z sẽ hoạt động như 
trên, thêm thẻ vào, để đưa gói đến đúng địa chỉ cần thiết.
Tóm lại, việc sử dụng định tuyến phân cấp cho phép cách ly hoàn toàn các router ờ 
trong một miền định tuyến khỏi định tuyến đa miền. Và điều này sẽ giúp dễ dàng trong vấn 
đề phát triển.
3.1.3. 
Multicast
Cốt lõi của định tuyến multicast là cây phân bố multicast (multicast distribution tree). 
Những cây như vậy được tạo thành từ các giao thức định tuyến multicast (như DVMRP, PIM, 
CBT, MOSPF) và được sử dụng bời thành phần định tuyến của lóp định tuyến mạng để định 
tuyến multicast các gói tin. Trong phần này chúng ta sẽ tìm hiểu Tag Switching hỗ trợ 
multicast khi cây phân bố multicast được xây dựng bởi Protocol Independent Multicast (PIM).
Để hỗ trợ multicast với Tag Switching, một TSR phải có thể chọn lựa một cây phân 
bo multicast dựa vào duy nhất:
• 
Thẻ được mang trong gói tin.
• 
Giao diện mà gỏi tin được nhận.
Như chúng ta đã thảo luận ở chương 2, điều này yêu cầu một TSR phải duy trì TFIB 
của nó trên mỗi giao diện và phải chấp nhận hai yêu cầu của thành phần điều khiển Tag 
Switching:

Không có hai TSR được nối đến cùng một mạng con kết hợp chung thẻ trên mạng con 
đó để làm khác cây phân bo multicast.
• 
Các TSR mà được nối đến cùng mạng con và là một phần chung của cây phân bố 
multicast, phải đồng ý giữa chúng một thẻ chung sẽ được sử dụng bởi tất cả các TSR 
đó khi gửi hoặc nhận những gói liên quan đến cây trong các giao diện nối đến mạng 
con đó.
Chú ý là yêu cầu đầu tiên luôn luôn thỏa màn khi LSR được nối trên một mạng con 
điểm đến điểm. Để thỏa mãn yêu cầu đầu tiên khi các TSR được nối đến mạng con đa truy 
cập (như Ethernet), Tag Switching xác định những thủ tục mà TSR dùng để chia nhỏ tập các 
nhãn được sừ dụng trong multicast các mạng con không liên kết. Mỗi TSR quảng bá một 
loạt các thẻ thông qua bản tin PIM HELLO rằng TSR muốn sử dụng cho kết hợp trong của


70
Chuyển mạch nhan đa giao thức MPLS
nó. Khi TSR nối đến một mạng con đa truy cập khởi động, nó kiểm tra loạt thẻ mà nếìnuốn 
sử dụng có trùng với các loạt thè mà các TSR khác cùng nối với mạng con đó sừ đụng h*y 
không bằng cách lắng nghe bản tin PIM HELLO nhận được ưên giao diện nổi đến mạng con 
đó. Nếu nó nhận từ các TSR khác bản tin PIM HELLO với một loạt thẻ trùng với loạt thẻ 
mà nó đang quảng bá trong bản tin PIM HELLO của nó thì một trong TSR phài thay đổi 
loạt thẻ. Duy trì TFIB cho multicast trên mỗi giao diện (hơn là ứên mỗi TSR) cho phép một 
TSR thực hiện các thủ tục ở trên trong mỗi giao diện. Một loạt các thẻ mà TSR dùng ứên 
mỗi giao diện độc lập lẫn nhau.
Để thoả mãn yêu cầu thứ 2, Tag Switching xác định những thủ tục để lựa chọn trong 
các TSR mà cùng nối đến một mạng con và là một phần trong cây phân bố multicast một 
TSR chịu trách nhiệm cho việc kết hợp trong cho FEC liên kết với cây đó, và xác định thủ 
tục để phân bố thông tin két hợp này giữa các TSR đó.
Để tham gia vào một cây phân bố liên két, một TSR, giống như một router truyền 
thống, cần phải gửi một bản tin PIM JOIN về phía gốc của cây. Để tạo kết hợp trong cho 
cây này, TSR lấy một thẻ liên liên kết với giao diện mà bản tin sẽ được gửi và tạo một mục 
trong TFIB của nó với thẻ trong được đặt bằng thẻ trong bản tin PIM JOIN và gửi bản tin về 
phía gốc của cây. Khi một TSR đã là một thành phần của cây nhận một bản tin PIM JOIN từ 
một TSR xuôi dòng (so với gốc của cây), TSR này sẽ cập nhật mục trong TFIB của nó mà 
gắn với cây đó bằng thẻ ứong bản tin và giao diện mà nó nhận bản tin. Rõ ràng hơn, TSR sử 
dụng thẻ để thay thẻ ra và giao diện để thay giao diện ra trong mục.
Thủ tục mà chúng ta mô tả ở trên đủ để thỏa mãn yêu cầu thứ hai khi các TSR cùng 
nổi đến mạng con điểm nối điểm. Và bây giờ ta xem xét khi các TSR cùng nối đến một 
mạng con đa truy cập. Rõ ràng là trong mạng con đa truy cập, bản tin PIM JOIN được 
multicast, do đó tất cả các TSR cùng nổi đến mạng đều nhận được tất cả các bản tin PIM 
JOIN được gửi bời các TSR khác qua giao diện nối đến mạng con này. TSR đầu tiên trong 
mạng con quyết định tham gia vào một cây phân bố multicast là TSR tạo ra sự kết hợp một 
thẻ và cây. Tất cả các TSR khác trong mạng con đều nhận thông tin về sự kết hợp này trong 
bản tin PIM JOIN mà các TSR gửi về gốc của cây. Do đó, bất cứ TSR nào sau đó quyết định 
tham gia vào cây đều biết được thẻ liên kết với cây trong mạng con đó. Và TSR đó muốn 
tham gia vào cây, nó sẽ sừ dụng thẻ trong bản tin PIM JOIN mà nỏ nhận được là thẻ vào cho 
mục TFIB của nó gắn với cây. Nếu một TSR nối với một mạng con xác định muốn biết là 
sự kểt hợp cho một cây multicast giữa các TSR khác trong mạng cỏ tồn tại hay không, nó 
gửi bản tin PIM JOIN với thẻ 0. Khi các TSR khác nhận được bản tin này, và đã tồn tại sự 
kêt hợp cho cây, thì nó sẽ gừi trả lại bản tin PIM JOIN với thẻ liên kết với cây. Bởi vi các 
TSR duy trì TFIB của nó trên mỗi giao diện (chứ không phải trên mỗi TSR), một TSR cỏ 
thê áp dụng các thủ tục ở trên trong mồi kết nối, mà không càn có sự phổi hợp giữa các thủ 
tục của các TSR trên mỗi kết nối.
Đê xem Tag Switching hồ trợ multicast như thế nào, ta khảo sát một ví dụ trong hình 
3.3 có TSR D, TSR E, TSR F được nổi vào một mạng con đa truy cập, trong khi các kết nối 
khác là mạng con điểm nối điểm.
Giả sử là có một cây multicast có gốc tại TSR A và cây này chỉ gồm TSR A và TSR
D. Khi TSR B muốn tham gia vào cây, nó phải gửi một bản tin PIM JOIN về phía TSR A, 
nghĩa là nó phải gừi bản tin ra giao diện If0. Trước khi gửi bản tin, B lấy một thè trong tập 
thẻ tự do găn với giao diện If0 và tạo một mục TFIB với thẻ này là thẻ vào. TSR B gửi bản


Chương 3: Chuyển mạch nhãn đa giao thức MPLS
71
tin PIM JOIN có chứa thẻ này đến D. Khi TSR D nhận bản tin này, nó tìm thấy ứong TFIB 
một mục có liên kết đến cây, và nó lấy thẻ vừa nhận được làm thẻ ra trong mục và lấy giao 
diện mà nó nhận được làm giao diện ra trong mục (Ifl). Đây là trường hợp kết nối của một 
TSR hướng về phía gốc của cây multicast thông qua mạng con điểm nối điểm. Và chúng 
xem xét trường hợp kết nối thông qua mạng con đa truy cập.

tải về 7.1 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   26   27   28   29   30   31   32   33   ...   121




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương