I. quy đỊnh chung phạm VI điều chỉnh



tải về 0.73 Mb.
trang12/17
Chuyển đổi dữ liệu02.09.2016
Kích0.73 Mb.
#31427
1   ...   9   10   11   12   13   14   15   16   17


Phụ lục 14

YÊU CẦU KỸ THUẬT VÀ PHƯƠNG PHÁP THỬ ĐỐI VỚI GÔM TARA




1. Tên khác, chỉ số


Peruvian carob

INS 417


ADI "Không giới hạn"

2. Định nghĩa


Thu được bằng cách nghiền mịn phần nội nhũ của hạt cây Caesalpinia spinosa (Họ Leguminosae); gồm chủ yếu là các polysaccarid phân tử lượng lớn cấu tạo chủ yếu từ galactomannans. Thành phần chính gồm chuỗi mạch thẳng các tiểu phân (1,4)-beta-D-mannopyranose gắn với các tiểu phân alpha-D-galacto-pyranose theo các liên kết 1-6; Tỷ số mannose/galactose trong gôm tara là 3:1. (Trong gôm đậu carob tỷ số này là 4:1 và trong gôm guar là 2:1). Chế phẩm thương mại còn được phân loại thêm qua độ nhớt và giảm khối lượng khi làm khô.

3. Mô tả


Bột trắng hoặc gần như trắng, gần như không mùi.

4. Chức năng


Chất làm dày, chất ổn định.

5. Tính chất

5.1. Định tính




Độ tan


Tan trong nước, không tan trong ethanol.

Tạo gel


Phải có phản ứng tạo gel đặc trưng.

Độ nhớt


Phải có phản ứng đặc trưng của độ nhớt.

Các thành phần của gôm


Phải có phản ứng đặc trưng của thành phần gôm.

Kiểm tra cấu trúc hiển vi


Phải có phản ứng đặc trưng khi kiểm tra cấu trúc hiển vi.

5.2. Độ tinh khiết




Giảm khối lượng khi làm khô


Không được quá 15%.

Tro toàn phần


Không được quá 1,5%.

Tro không tan trong acid


Không được quá 2,0%.

Protein


Không được quá 3,5%.

Tinh bột


Không phát hiện được.

Chì


Không được quá 2,0 mg/kg.

6. Phương pháp thử




6.1. Định tính




Tạo gel


Thêm lượng nhỏ natri borat vào dung dịch mẫu thử trong nước, tạo thành gel.

Độ nhớt


Cân 2 g mẫu thử vào cốc 400 ml, tẩm ướt bằng khoảng 4 ml isopropanol. Thêm 200 ml nước, vừa thêm vừa khuấy mạnh đến khi gôm phân tán hoàn toàn tạo thành dung dịch có độ nhớt trung bình, đục như sữa (độ nhớt của dung dịch này kém dung dịch gôm guar nhưng nhớt hơn dung dịch gôm đậu carob khi chuẩn bị cùng trong điều kiện như trên). Chuyển 100 ml dung dịch này sang cốc 400 ml khác, đun nóng hỗn hợp trong bể cách thủy nước sôi trong 10 phút và làm mát đến nhiệt độ phòng. Độ nhớt của dung dịch tăng một cách rõ rệt.

Các thành phần của gôm


Thử theo hướng dẫn tại JECFA monograph 1 - Vol.4 - Tiến hành theo hướng dẫn trong chuyên luận định tính xác thành phần của gôm, sử dụng galactose và mannose làm chuẩn. Phải phát hiện thấy galactose và mannose.

Kiểm tra vi phẫu


Cho một ít bột mẫu vào trong dung dịch chứa 0,5% iod và 1% kali iodid trên một lam kính, tiến hành soi dưới kính hiển vi. Gôm tara chứa các nhóm tế bào hình trái lê hoặc tròn có màu vàng đến nâu. (các tế bào gôm guar có hình dạng tương tự nhưng kích thước lớn hơn. Trong khi đó tế bào của gôm đậu carob hình ống dài, tách rời nhau hoặc giữa chúng có khe nhỏ rất dễ phân biệt với gôm tara.

6.2. Độ tinh khiết




Protein


- Thử theo hướng dẫn tại JECFA monograph 1 - Vol.4 - Tiến hành theo hướng dẫn trong chuyên luận Xác định nitrogen (phương pháp Kjeldahl).

- Hàm lượng % của nitrogen xác định được nhân với 5,7 để thu được hàm lượng % protein trong mẫu thử.


Tinh bột


Thêm vào dung dịch mẫu thử (1/10) vài giọt dung dịch iod (TS) . Dung dịch không được xuất hiện màu xanh lam.

Chì


- Thử theo JECFA monograph 1 - Vol.4.

- Xác định bằng kỹ thuật quang phổ hấp thụ nguyên tử thích hợp cho hàm lượng quy định. Lựa chọn cỡ mẫu thử và phương pháp chuẩn bị mẫu dựa trên nguyên tắc của phương pháp mô tả trong JECFA monograph 1 - Vol.4 phần các phương pháp phân tích công cụ.




tải về 0.73 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   9   10   11   12   13   14   15   16   17




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương