HỌc viện công nghệ BƯu chính viễn thông quản trị sản xuấT



tải về 5.96 Mb.
trang16/18
Chuyển đổi dữ liệu18.07.2016
Kích5.96 Mb.
#1884
1   ...   10   11   12   13   14   15   16   17   18

9.4 ĐẢM BẢO SỰ THÍCH ỨNG CỦA HỆ THỐNG MRP VỚI NHỮNG THAY ĐỔI CỦA MÔI TRƯỜNG

9.4.1. Sự cần thiết phải đảm bảo MRP thích ứng với môi trường
147

Chương 9: Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu


Để lập MRP cần nhiều thông tin từ môi trường bên ngoài và nội bộ doanh nghiệp. MRP chỉ phát huy tác dụng khi những thông tin đầu vào chính xác, phản ánh đúng tình hình thực tế của môi trường kinh doanh bên ngoài và bên trong doanh nghiệp. Bất kỳ sự thay đổi nhỏ nào cũng sẽ làm cho MRP không còn chính xác. Do vậy MRP đòi hỏi phải thường xuyên cập nhật thông tin.

Những thay đổi chủ yếu của môi trường dẫn đến thay đổi khả năng ứng dụng thực tế của MRP gồm:

- Nhu cầu thường xuyên thay đổi làm cho những số liệu dự báo tương lai phải được điều chỉnh và cập nhật;

- Đơn đặt hàng từ phía khách hàng cũng thường xuyên được bổ sung hoặc huỷ bỏ;

- Sự cải tiến, thay đổi mẫu mã sản phẩm để thoả mãn nhu cầu ngày càng cao về chất lượng dẫn đến sự thay đổi về các chi tiết bộ phận sử dụng và lượng dự trữ;

- Những trục trặc trong hệ thống sản xuất như hư hỏng máy móc thiết bị, thay đổi tiến độ sản xuất và thời hạn giao hàng cũng làm thay đổi kế hoạch nhu cầu nguyên vật liệu.

- Bản thân hệ thống MRP có khả năng hoạch định lại một cách nhanh chóng, chính xác khi có những thay đổi xảy ra nhờ sử dụng hệ thống máy tính để xử lý thông tin và những kỹ thuật riêng biệt mang tính chuyên môn cao.

Do đó, hệ thống MRP cần được cập nhật các thông tin mới đồng thời cũng phải đảm bảo sự ổn định tương đối các hoạt động sản xuất trong môi trường luôn biến động.

9.4.2. Các kỹ thuật đảm bảo MRP thích ứng với những thay đổi của môi trường

1. Phát hiện tìm hiểu nguyên nhân

Kế hoạch nguyên vật liệu có thể bị phá vỡ do rất nhiều nguyên nhân khác nhau. Giữa các cấp trong cấu trúc của sản phẩm có mối qua hệ đáp ứng thoả mãn nhu cầu về nguyên vật liệu, chi tiết rất chặt chẽ cả về số lượng và thời gian cung cấp. Sự thay đổi của một loại nguyên vật liệu, bộ phận ở một cấp có thể dẫn tới phá vỡ các hợp đồng cung cấp sản phẩm. Vì vậy việc tìm kiếm, phát hiện các bộ phận gốc gây ra sự phá vỡ đó để điều chỉnh kịp thời là một trong những biện pháp đảm bảo cho hệ thống MRP thích ứng với những thay đổi của môi trường. Người ta nghiên cứu, xem xét mối quan hệ từng cấp giữa các bộ phận và tình trạng về mặt thời gian trong cấu trúc sản phẩm, phát hiện những bộ phận nhạy cảm nhất, dễ xảy ra thay đổi để chủ động dự kiến trước và có những biện pháp phòng ngừa, điều chỉnh bổ sung làm cho hệ thống MRP luôn hoạt động tốt.

2. Hạch toán theo chu kỳ

Đó là việc tính toán lượng dự trữ sẵn có trong những khoảng thời gian thường kỳ để
thấy được lượng dự trữ trong MRP. Hạch toán trong chu kỳ đảm bảo rằng dự trữ sẵn có
tương ứng với lượng dự trữ ghi trong MRP. Nhờ có hạch toán chu kỳ, các bộ phận được
hạch toán bao gồm việc loại trừ phế phẩm tại mỗi giai đoạn sản xuất và bảo quản trên cơ sở
thường kỳ. Do đó MRP được cập nhật hàng tuần, hàng ngày phản ánh được những tính toán
dự trữ thực tế. Thông tin cập nhật cho biết được sự thiếu hụt hoặc dư thừa của từng loại bộ
phận, nhờ đó điều chỉnh được kế hoạch tiến độ sản xuất cho thích hợp. Nhờ việc tính toán

148


Chương 9: Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu
và nắm chính xác hồ sơ dự trữ trong quá trình MRP sẽ góp phần đảm bảo thực hiện đúng
tiến độ sản xuất, phân phối và khai thác sử dụng có hiệu quả hơn máy móc thiết bị và lao
động.

3. Cập nhật thông tin

Các thay đổi về thiết kế sản phẩm sẽ dẫn đến những thay đổi trong lịch trình sản xuất, hồ sơ dự trữ hoặc kết cấu sản phẩm. Những thay đổi đó cần phải cập nhật kịp thời vào MRP. Có hai cách tiếp cận là cập nhật thường kỳ (hệ thống tái tạo) và cập nhật liên tục, chúng khác nhau ở tần số cập nhật, đổi mới thông tin.

Phương pháp cập nhật thường kỳ xử lý lại toàn bộ các thông tin và tái tạo lại toàn bộ MRP từ thời kỳ đầu cho đến thời kỳ cuôí cùng. Nó thu thập và xử lý tất cả những thay đổi xảy ra trong một khoảng thời gian và thường xuyên đổi mới hệ thống. Những thông tin đó được sử dụng để điều chỉnh kế hoạch sản xuất. Phương pháp này rất phù hợp với những doanh nghiệp có kế hoạch sản xuất tương đối ổn định, có ưu điểm là chi phí nhỏ và có thể những nguyên nhân gây ra sự thay đổi trong cùng một thời kỳ tự triệt tiêu lẫn nhau không mất sức lực và thời gian để thay đổi hệ thống.

Phương pháp cập nhật liên tục chỉ xử lý lại những bộ phận của kế hoạch đã lập trực tiếp bị ảnh hưởng bởi những thay đổi về thông tin. Phương pháp này chỉ chú ý đến những yếu tố làm thay đổi gây rối loạn cho hệ thống hoạch định nhu cầu và sản xuất còn những yếu tố khác được cho là thứ yếu. Do đó cần tập hợp, đánh giá, phân loại thông tin theo mức độ tác động và tính phổ biến của chúng. Kế hoạch sản xuất cơ sở được thay đổi để phù hợp với những thay đổi đã xảy ra. Khi có một thay đổi xảy ra nó được thông báo và sử dụng ngay để hoàn thiện hệ thống. Phương pháp cập nhật liên tục phù hợp với những doanh nghiệp có kế hoạch sản xuất thay đổi thường xuyên, ưu điểm chủ yếu là liên tục có được những thông tin để thay đổi hệ thống, nhưng có nhược điểm là chi phí cao và có rất nhiều những thay đổi nhỏ không dẫn đến làm thay đổi hệ thống.

4.. Thiết lập khoảng thời gian bảo vệ

Thực chất là xác định một khoảng thời gian phải giữ ổn định không có sự thay đổi
MRP, nhằm ổn định hệ thống hoạch định nhu cầu nguyên, vật liệu. Sự ổn định của hệ thống
MRP thu được nhờ có khoảng thời gian bảo vệ. Chẳng hạn doanh nghiệp xác định trong
khoảng thời gian 4 tuần, 8 tuần không có sự thay đổi. Đây có thể coi như những hàng rào
chắn về mặt thời gian để đảm bảo sản xuất ổn định. Sau khoảng thời gian đó mới cho phép
có sự thay đổi trong hệ thống MRP. Trong khoảng thời gian này, khi có sự thay đổi một loại
hàng nào đó sẽ dùng những bộ phận có sẵn và nhờ đó kế hoạch sản xuất không thay đổi.
Tuy nhiên những thay đổi nhỏ vẫn có thể xảy ra. Thời gian bảo vệ được đưa vào trong hệ
thống MRP và là thời gian thực hiện ngắn nhất từ khi đưa nguyên liệu thô vào đến khi sản
xuất bộ phận hoặc chi tiết cuối cùng. Nó được tính bằng thời gian cung cấp hay sản xuất dài
nhất của từng cấp trong cấu trúc sản phẩm cộng với thời gian dài nhất cung cấp nguyên, vật
liệu.

TÓM TẮT NỘI DUNG CỦA CHƯƠNG

1. MRP là hệ thống hoạch định và xây dựng lịch trình về những nhu cầu nguyên liệu,
linh kiện cần thiết cho sản xuất trong từng giai đoạn, dựa trên việc phân chia nhu cầu
149

Chương 9: Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu


nguyên vật liệu thành nhu cầu độc lập và nhu cầu phụ thuộc. Nó được thiết kế nhằm trả lời các câu hỏi:

- Doanh nghiệp cần những loại nguyên vật liệu gì?

- Cần bao nhiêu?

- Khi nào cần và trong khoảng thời gian nào?

- Khi nào cần phát đơn hàng bổ sung hoặc lệnh sản xuất?

- Khi nào nhận được hàng?

2. Để đảm bảo mục tiêu của MRP cần phải nghiên cứu và thực hiện đầy đủ các yêu cầu đối với MRP.

3. Việc xây dựng MRP được bắt đầu từ lịch trình sản xuất sản phẩm cuối cùng sau đó chuyển đổi thành nhu cầu về các bộ phận, chi tiết và nguyên liệu cần thiết trong những giai đoạn khác nhau. Dựa vào cấu trúc của hệ thống hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu người ta xác định MRP theo các bước sau :

- Bước 1: Phân tích kết cấu sản phẩm

- Bước 2: Tính tổng nhu cầu

- Bước 3: Tính nhu cầu thực

- Bước 4: Xác định thời gian phát đơn đặt hàng hoặc lệnh sản xuất

4. Để xác định kích cỡ lô hàng có thể sử dụng các phương pháp khác nhau :

- Phương pháp đưa hàng theo lô ứng với nhu cầu

- Phương pháp đặt hàng cố định theo một số giai đoạn

- Phương pháp cân đối các giai đoạn bộ phận

- Phương pháp xác định cỡ lô hàng theo mô hình EOQ

5. Để đảm bảo sự thích ứng của hệ thống MRP với những thay đổi của môi trường, hệ thống MRP cần được cập nhật các thông tin mới đồng thời cũng phải đảm bảo sự ổn định tương đối các hoạt động sản xuất trong môi trường luôn biến động.

Để đảm bảo MRP thích ứng với những thay đổi của môi trường, có thể dùng các kỹ thuật sau:

- Phát hiện tìm hiểu nguyên nhân

- Hạch toán theo chu kỳ

- Cập nhật thông tin

- Thiết lập khoảng thời gian bảo vệ

CÂU HỎI VÀ BÀI TẬP

1. Trình bày bản chất của hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu

2. Trình bày cấu trúc hệ thống hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu

150

Chương 9: Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu


3. Trình tự các bước xây dựng MRP?

4. Các phương pháp xác định kích cỡ lô hàng?

5. Sự cần thiết và các kỹ thuật nhằm đảm bảo sự thích ứng của hệ thống MRP với những thay đổi của môi trường?
6. Biết nhu cầu linh kiện 1840 như sau:

Tuần thứ 1 2 3 4

Đơn đặt hàng 0 1440 0 360

Biết chi phí đặt hàng là 100.000 đồng/lần, chi phí lưu trữ 100đ/1đv/1tuần. Theo anh

chị nên đặt hàng theo lô hay đặt 1 lần vào tuần thứ 2?
7. Bảng MRP tính cho linh kiện 1840 như sau:

Tuần thứ 1 2 3 4 5 6

Đơn đặt hàng 400 1200 800 360 500 1000

Biết chi phí đặt hàng là 100.000 đồng/lần, chi phí lưu trữ 100đ/1đv/1tuần. Yêu cầu đánh giá các phương án đặt hàng sau:

- Cung cấp theo lô

- EOQ


- PPQ

151


Chương 10: Điều độ sản xuất trong doanh nghiệp

151


Chương 10: Điều độ sản xuất trong doanh nghiệp

CHƯƠNG 10: ĐIỀU ĐỘ SẢN XUẤT TRONG DOANH NGHIỆP

GIỚI THIỆU

Mục đích, yêu cầu:

Mục đích trang bị các kiến thức cơ bản về bản chất điều độ sản xuất, các phương pháp phân giao công việc.

Sau khi học xong chương này học viên cần :

- Nắm vững bản chất của điều độ sản xuất

- Biết cách phân giao công việc trên một máy và phân giao công việc cho nhiều đối tượng đảm bảo thời gian hoàn thành công việc là ngắn nhất.

Nội dung chủ yếu:

- Thực chất và vai trò của điều độ sản xuất

- Phân giao công việc trên một máy trong hệ thống sản xuất bố trí theo quá trình

- Phương pháp phân giao công việc trên nhiều đối tượng.

NỘI DUNG:

10.1 THỰC CHẤT VÀ VAI TRÒ CỦA ĐIỀU ĐỘ SẢN XUẤT

10.1.1 Thực chất của điều độ sản xuất trong doanh nghiệp

Điều độ sản xuất là khâu tổ chức, chỉ đạo triển khai hệ thống tổ chức sản xuất đã được thiết kế, nhằm biến các mục tiêu dự kiến và kế hoạch sản xuất sản phẩm hoặc dịch vụ thành hiện thực. Vì vậy, kết quả của điều độ sản xuất phụ thuộc rất lớn vào chất lượng của hoạt động thiết kế và hoạch định hệ thống sản xuất, đặc biệt là các khâu như dự báo, thiết kế sản phẩm, lựa chọn và thiết kế quá trình, đào tạo công nhân.

Thực chất của điều độ sản xuất là toàn bộ các hoạt động xây dựng lịch trình sản xuất, điều
phối, phân giao công việc cho từng người, từng nhóm người, từng máy và sắp xếp thứ tự các công
việc ở từng nơi làm việc nhằm đảm bảo hoàn thành đúng tiến độ đã xác định trong lịch trình sản
xuất trên cơ sở sử dụng có hiệu quả khả năng sản xuất hiện có của doanh nghiệp. Điều độ sản xuất
phải giải quyết tổng hợp các mục tiêu trái ngược nhau như giảm thiểu thời gian chờ đợi của khách
hàng, chi phí dự trữ, thời gian sản xuất, đồng thời với sử dụng có hiệu quả các nguồn lực hiện có
của doanh nghiệp.

Nhiệm vụ chủ yếu của điều độ sản xuất là lựa chọn phương án tổ chức, triển khai kế hoạch sản xuất đã đề ra nhằm khai thác, sử dụng tốt nhất khả năng sản xuất hiện có của doanh nghiệp ; giảm thiểu thời gian chờ đợi vô ích của lao động, máy móc thiết bị và lượng dự trữ trên cơ sở đáp ứng đầy đủ, kịp thời nhu cầu về sản phẩm và dịch vụ với chi phí thấp.

Quá trình điều độ sản xuất bao gồm các nội dung chủ yếu sau :

152


Chương 10: Điều độ sản xuất trong doanh nghiệp
- Xây dựng lịch trình sản xuất, bao gồm các công việc chủ yếu là xác định số lượng và khối lượng công việc, tổng thời gian phải hoàn thành tất cả các công việc, thời điểm bắt đầu và kết thúc của từng công việc, cũng như thứ tự thực hiện các công việc.

- Dự tính số lượng máy móc thiết bị, nguyên liệu và lao động cần thiết để hoàn thành khối lượng sản phẩm hoặc các công việc đã đưa ra trong lịch trình sản xuất.

- Điều phối, phân giao công việc và thời gian phải hoàn thành trong những khoảng thời gian nhất định cho từng bộ phận, từng người từng máy...

- Sắp xếp thứ tự các công việc trên các máy và nơi làm việc nhằm giảm thiểu thời gian ngừng máy và chờ đợi trong quá trình chế biến sản phẩm.

- Theo dõi, phát hiện những biến động ngoài dự kiến có nguy cơ dẫn đến không hoàn thành lịch trình sản xuất hoặc những hoạt động lãng phí làm tăng chi phí, đẩy giá thành sản phẩm lên cao, từ đó đề xuất những biện pháp điều chỉnh kịp thời.

10.1.2 Đặc điểm của điều độ sản xuất trong các hệ thống sản xuất khác nhau

Khi tổ chức, triển khai điều độ sản xuất, cần tính tới các nhân tố khác nhau. Một trong những nhân tố có tầm quan trọng hàng đầu là loại quá trình sản xuất. Cách thức bố trí sản xuất và dây chuyền công nghệ trong phân xưởng là nhân tố tác động lớnnhất, mạnh mẽ nhất chi phối công tác điều độ sản xuất.

Hệ thống sản xuất khối lượng lớn và liên tục là hệ thống sản xuất mang tính dòng chảy, cân đối của toàn bộ dây chuyền nhằm sử dụng tốt nhất khả năng về máy móc thiết bị, lao động và vật liệu. Trong quá trình xây dựng lịch trình sản xuất, phải cân nhắc, phân tích kỹ mối quan hệ chặt chẽ liên hoàn giữa nguyên liệu, lao động, quá trình, đầu ra và tiêu thụ. Để điều hành hệ thống sản xuất này một cách có hiệu quả, cần phân tích đánh giá thận trọng các yếu tố sau :

- Thiết kế sản phẩm và quy trình công nghệ

- Hoạt động bảo dưỡng và sửa chữa;

- Những vấn đề ảnh hưởng đến chất lượng;

- Tính tin cậy và đúng hạn của hệ thống cung ứng;

- Chi phí và khả năng sản xuất của dây chuyền sản xuất.

Trong hệ thống sản xuất gián đoạn, do đặc điểm sản xuất nhiều chủng loại, khối lượng sản xuất nhỏ, các công việc tại nơi làm việc thường xuyên thay đổi nên công tác điều độ sẽ khó khăn và phức tạp hơn. Nội dung chủ yếu của quá trình điều độ sản xuất này tập trung vào xây dựng, chỉ đạo thực hiện lịch trình sản xuất, phân giao công việc cho nơi làm việc, người lao động và máy. Mỗi hoạt động này đòi hỏi phải cân nhắc tới những yếu tố riêng biệt mang tính đặc thù. Chẳng hạn, khi xây dựng lịch trình sản xuất, cần chú ý tới những vấn đề như:

- Độ lớn của loạt sản xuất;

- Thời gian thực hiện từng công việc;

- Thứ tự của công việc;

- Phân bổ công việc giữa các nơi làm việc

153

Chương 10: Điều độ sản xuất trong doanh nghiệp


Việc sắp xếp, phân giao công việc cho nơi làm việc, máy hoặc người lao động cần tính tới các yếu tố như:

- Đặc điểm, tính chất của công việc;

- Những đòi hỏi về công nghệ;

- Công dụng, tính năng của máy móc thiết bị và dây chuyền công nghệ;

- Trình độ và khả năng của công nhân.

10.1.3 Lập lịch trình sản xuất

Các kế hoạch tổng hợp và tác nghiệp cho thấy khối lượng và thời gian cần thiết để sản xuất sản phẩm hoặc nhóm sản phẩm theo tháng nhưng chưa nói lên lịch sản xuất cụ thể cho những khoảng thời gian ngắn hơn. Việc xác định khi nào cần sản xuất và sản xuất bao nhiêu trong từng tuần có ý nghĩa rất lớn, giúp cho công tác chuẩn bị đầy đủ kịp thời các nguồn lực dự trữ đúng theo yêu cầu của sản xuất, với chi phí nhỏ nhất. Chi phí mua dự trữ tại những thời điểm có nhu cầu. Việc xây dựng lịch trình sản xuất theo tuần là hết sức cần thiết và quan trọng.

Lịch trình sản xuất cho biết cụ thể khối lượng, thời gian hoàn thành đối với một sản phẩm hoặc dịch vụ nào đó trong từng tuần có tính đến khối lượng sản phẩm sẽ tiêu thụ và khối lượng dự trữ hiện có, đảm bảo cân đối công suất của máy móc thiết bị, dây chuyền công nghệ, hệ thống nhà xưởng kho tàng và lao động giữa dự kiến kế hoạch và khả năng sản xuất thực có. Lịch trình sản xuất dùng để điều độ, theo dõi và đánh giá tình hình sản xuất, nhưng nó cũng cần điều chỉnh kịp thời nếu tình hình bên ngoài có những thay đổi bất thường.

Xây dựng lịch trình sản xuất là quá trình xác định số lượng và thời gian mà từng chi tiết, bộ phận hoặc sản phẩm phải hoàn thành, thông thường được tính cho khoảng thời gian 8 tuần. Để lập lịch trình sản xuất,cần xem xét, phân tích thông tin về ba yếu tố đầu vào cơ bản là:

- Dự trữ đầu kỳ;

- Số liệu dự báo;

- Đơn đặt hàng của khách hàng

Kết quả của quá trình lập lịch trình sản xuất là những số liệu cụ thể về thời gian, khối lượng đưa vào sản xuất và dự trữ sẵn sàng bán. Để có được kết quả đó, trong quá trình lập lịch trình sản xuất, cần lần lượt tính các yếu tố chủ yếu sau:

- Dự trữ kế hoạch trong tuần;

- Khối lượng và thời điểm sẽ sản xuất;

- Dự trữ sẵn sàng bán

Quá trình lập lịch trình sản xuất bắt đầu từ việc tính lượng dự trữ kế hoạch trong từng tuần theo công thức sau:

Dự trữ kế hoạch = {Dđk - max (Đh, Db)}


Trong đó:

Dđk - Dự trữ đầu kỳ

154

Chương 10: Điều độ sản xuất trong doanh nghiệp


Đh - Khối lượng theo đơn đặt hàng

Db - Khối lượng theo dự báo

Lượng dự trữ kế hoạch được dùng làm cơ sở để xác định thời điểm đưa vào sản xuất.

10.2 PHÂN GIAO CÔNG VIỆC TRÊN MỘT MÁY TRONG HỆ THỐNG SẢN XUẤT BỐ TRÍ THEO QUÁ TRÌNH

Trong thực tế ở một nơi làm việc hoặc một máy móc thiết bị hoặc một tổ sản xuất có thể được giao thực hiện nhiều công việc khác nhau. Việc sắp xếp công việc nào trước, công việc nào sau có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng hoàn thành đúng hạn và tận dụng các nguồn lực của doanh nghiệp. Vì vậy, tìm ra một phương án bố trí tốt nhất là rất cần thiết. Tuy nhiên, có rất nhiều phương án sắp xếp khác nhau. Nếu có n công việc thì số phương án sắp xếp là n !; n càng lớn thì số phương án càng nhiều, do đó rất khó có khả năng xác định tất cả mọi phương án sắp xếp thứ tự công việc. Hơn nữa, mỗi phương án lại có những chỉ tiêu trội khác nhau và không có một phương án nào mà tất cả các chỉ tiêu đều tốt hơn các phương án khác. Để tiết kiệm thời gian trong quá trình ra quyết định người ta đưa ra các nguyên tắc ưu tiên. Những nguyên tắc ưu tiên này cho những kết quả khả quan và được thực tế chấp nhận, sử dụng khá phổ biến. Trong trường hợp cụ thể, doanh nghiệp sẽ quyết định lựa chọn áp dụng một nguyên tắc ưu tiên thích hợp. Thông thường, doanh nghiệp tiến hành sắp xếp theo các nguyên tắc ưu tiên và so sánh giữa các phương án đó để lưạ chọn phương án hợp lý, có nhiều chỉ tiêu trội hơn.

Một số nguyên tắc ưu tiên thường dùng gồm :

- Đến trước làm trước (FCFS - First Come First Served);

- Bố trí theo thời hạn hoàn thành sớm nhất (EDD - Earliest Due Date);

- Công việc có thời gian thực hiện ngắn nhất làm trước (SPT - Shortest Processing Time);

- Công việc có thời gian thực hiện dài nhất làm trước (LPT - Longest Processing Time).

Để áp dụng nguyên tắc ưu tiên, cần xác định trước độ dài thời gian cần thiết để hoàn thành
và thời hạn phải hoàn thành của từng công việc. Việc so sánh đánh giá các phương án sắp xếp
theo các nguyên tắc ưu tiên được thực hiện dựa trên cơ sở xác định các chỉ tiêu chủ yếu sau:

- Dòng thời gian: Khoảng thời gian từ khi công việc đưa vào phân xưởng đến khi hoàn


thành;

- Dòng thời gian lớn nhất: Tổng thời gian cần thiết để hoàn thành tất cả các công việc;

- Dòng thời gian trung bình: Trung bình các dòng thời gian của mỗi công việc;

- Mức độ chậm trễ lớn nhất;

- Độ chậm trễ bình quân của các công việc.

Người ta có thể so sánh kết quả giữa các nguyên lý ưu tiên trên để chọn phương án quyết định phân giao thứ tự các công việc phù hợp với những mục tiêu đã đặt ra.

Ví dụ: Một doanh nghiệp nhận được 5 hợp đồng cung cấp sản phẩm có thời gian thực hiện, thời gian hoàn thành và thứ tự nhận được cho trong bảng. Yêu cầu phân giao công việc theo các nguyên tắc đã nêu trên và lựa chọn phương án bố trí hợp lý.

155


Chương 10: Điều độ sản xuất trong doanh nghiệp
Công việc Thời gian sản xuất, ngày Thời gian hoàn thành, ngày

A 6 8


B 2 6

C 8 18


D 3 15

E 9 23
Phương án 1: Phân giao công việc theo nguyên tắc Đến trước làm trước (FCFS - First

Come First Served). Đơn vị tính: ngày

Công

việc
Thời gian sản xuất

Thời hạn

Dòng thời gian Thời gian chậm trễ

hoàn thành


A 6 8 6 0

B 2 6 8 2

C 8 18 16 0

D 3 15 19 4

E 9 23 28 5

Cộng 28 70 77

Theo phương án này:


Số công việc chậm là 3

77


Dòng thời gian trung bình = = 15,4 ngày

5

77



Số công việc trung bình nằm trong doanh nghiệp = = 2,75

28

11



Số ngày chậm trễ trung bình = = 2,2 ngày

5

Phương án 2: Bố trí theo thời hạn hoàn thành sớm nhất (EDD). Đơn vị tính: ngày



Công

việc
Thời gian sản xuất

Thời hạn

Dòng thời gian Thời gian chậm trễ

hoàn thành


B 2 6 2 0
1   ...   10   11   12   13   14   15   16   17   18




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương