HƯỚng dẫn dạy và HỌc trong giáo dụC ĐẠi họC


Bài đọc thêm: Nhu cầu giáo dục những sinh viên tàn tật



tải về 1.84 Mb.
trang40/46
Chuyển đổi dữ liệu24.07.2016
Kích1.84 Mb.
#3936
1   ...   36   37   38   39   40   41   42   43   ...   46

Bài đọc thêm:

Nhu cầu giáo dục những sinh viên tàn tật

Sabou SARR

Từ điển Larousse về tâm lý học đã định nghĩa từ nhu cầu là trạng thái của một cá nhân liên quan đến cái cần thiết cho anh ta/cô ta. Tuy nhiên, định nghĩa phổ biến nhất trong văn học mô tả khái niệm nhu cầu là sự khác nhau giữa tình trạng hiện thời, được xem là không thoả mãn hoặc chưa được hoàn thiện, và tình trạng mong muốn được cho là lí tưởng, thoả mãn hoặc hoàn hảo.

Ví dụ: nhu cầu ăn, uống, tiêu khiển, v.v.



Những ý nghĩa khác của thuật ngữ: Có các loại nhu cầu khác nhau là:

  • Những nhu cầu thuộc sinh lý học được xác định bởi điều kiện sống.

  • Những nhu cầu về giáo dục.

  • Những nhu cầu về tâm lý.

  • Những nhu cầu về mặt xã hội.

Những nhu cầu chúng ta vừa nêu là cần thiết và quan trọng sống còn. Những nhu cầu khác liên quan đến sự suy thoái chẳng hạn như sự ngu dốt, sự nghèo đói, v.v được xếp vào loại những nhu cầu thứ yếu.

Trong lĩnh vực giáo dục, các thuật ngữ những nhu cầu cảm thấy những nhu cầu được biểu lộ được dùng để miêu tả những nhu cầu của người học. Bởi vậy, việc đánh giá các nhu cầu là giai đoạn đầu tiên trong quá trình giảng viên chuẩn bị và lập kế hoạch cho một chương trình đào tạo nhằm đạt nhóm mục tiêu đã đề ra.

Nhu cầu của sinh viên còn tuỳ thuộc vào không gian, thời gian và môi trường của họ. Chính vì lí do đó mà việc đánh giá những nhu cầu được xem là một hoạt động thường xuyên và liên tục và hoàn toàn không phải là một hoạt động đơn lẻ chỉ được thực hiện một lần.

Phân loại các nhu cầu

Sinh viên đại học và môi trường đại học ngày nay mang những đặc tính khác hẳn so với những năm 1960 và những năm 1970. Bởi vậy, những nhu cầu của sinh viên trong các trường đại học ở châu Phi đương đại khác với những nhu cầu đó trong kỷ nguyên thuộc địa.

Những nhu cầu này được phân loại theo những thông số sau đây:



  • Bản sắc văn hoá và môi trường.

  • Loại chương trình giảng dạy.

  • Xác định các mục tiêu-nội dung văn hoá-các phương pháp.

  • Cách tiếp cận của người tham gia (Trường đại học/sinh viên).

  • Sự xác định các mục tiêu giáo dục của các cơ quan phối hợp và những nhu cầu xã hội.

Nhu cầu giáo dục đặc biệt liên quan đến loại giáo dục dành cho những người có một vài bất lợi học tập thuộc về mắt, tai, giác quan hoặc các trục trặc khác gây ra do điều kiện sinh đẻ, do các dạng sức khoẻ thể xác và thần kinh khác nhau hoặc do tai nạn. Nhu cầu này cũng bao gồm những người có năng khiếu và tài năng đặc biệt.

Các loại khuyết tật là:



  • Các vấn đề về nghe.

  • Các trục trặc về nhìn.

  • Các tật về nói và trục trặc về giác quan.

  • Sự thiếu chú ý.

  • Sự tách biệt xã hội.

  • Sự hay vắng mặt không rõ lý do.

  • Tính hiếu động thái quá (trường hợp của những người có năng khiếu).

Các giảng viên được phân công giảng dạy những sinh viên có nhu cầu đặc biệt cần phải:

  • kiềm chế một hệ thống giáo dục hạn chế đang ngày càng gia tăng, một hệ thống cho phép và khuyến khích sự cạnh tranh.

  • lưu tâm đến sự tăng lên nhanh chóng về hiểu biết và đổi mới kỹ thuật trong một khung cảnh mà năng lực của giảng viên là yếu tố then chốt cho thành công của giáo dục đại học.

  • chuẩn bị tốt hơn để đáp ứng những thách thức của ngày hôm nay.

  • không ngừng ôn luyện lại các môn học bởi lẽ hiệu quả đồng nghĩa với khả năng.

  • áp dụng và hiểu rõ đủ loại công cụ tự đánh giá.

  • thực hiện và ghi lại các quan sát có mục đích về những biểu hiện của sinh viên trong những tình huống có tổ chức và trong những tình huống ngẫu nhiên.

  • thiết kế, thực hiện và đánh giá các đồ án theo từng chương trình riêng rẽ dựa trên sự quan sátđánh giá.

  • thể hiện khả năng, sự tinh thông trong việc xác định các mục tiêu, đặc tính, định nghĩa được các mục tiêu, phân tích công việc và định dạng chương trình.

  • sử dụng các kỹ năng giáo dục cộng đồng để đặt sinh viên vào các mức trình độ khi nêu ra một đòi hỏi luôn tăng lên đối với tình huống thực tế chứ không phải chỉ trong lớp học.

  • có khả năng làm việc với phụ huynh sinh viên, chẳng hạn trong việc sử dụng nhiều kỹ năng để thực hiện các dịch vụ hướng dẫn và tư vấn cho các nhóm.

  • phát triển các kỹ năng trong việc can thiệp của các chuyên gia cũng như trong việc hiểu biết và thu thập những thông tin có ích cho sinh viên.

  • nói chung, hiểu được chương trình giảng dạy và có năng lực làm việc sẽ cho phép thích nghi cần thiết đối với việc xây dựng và thực hiện chương trình giảng dạy cho những sinh viên tàn tật.

Nâng cao môi trường học tập cho những sinh viên có nhu cầu đặc biệt


Những gợi ý sau đây đối với giảng viên đại học sẽ giúp ích cho việc tạo điều kiện thuận lợi cho học tập của những sinh viên có nhu cầu đặc biệt:

  • Môi trường giáo dục phải có lợi, phù hợp với những nhu cầu đặc biệt của sinh viên tàn tật và với quá trình hoà nhập của họ.

  • Cần thiết phải loại bỏ các rào cản về mặt kiến trúc có thể hạn chế sự đi lại của những sinh viên sử dụng xe lăn.

  • Các mặt phẳng nghiêng: tạo ra những đường dốc thoai thoải trên lối vào các toà nhà để họ đi vào dễ dàng (mở rộng cấu trúc).

  • Huấn luyện cho các sinh viên sử dụng tất cả các thiết bị và phương tiện kỹ thuật tiện ích.

  • Có thể sử dụng không hạn chế các thiết bị trợ giúp nghe nhìn như phim ảnh, máy quay băng, v.v.

  • Đảm bảo rằng các sinh viên được thừa nhận các quyền như nhau trong luật thi cử thông thường: Phần 1 (DUEL), Bằng đại học, Bằng Thạc sĩ và Bằng Tiến sĩ.

  • Nhà trường cần tổ chức các kỳ thi với những điều kiện đặc biệt dành cho những sinh viên tàn tật.

  • Kéo dài thêm thời gian thi: khoảng 1/3 thời gian đã quy định.

  • Các phương tiện kĩ thuật: máy phiên âm sang chữ nổi Bray.

  • Những nội dung văn hoá tương tự những nội dung dành cho sinh viên khoẻ mạnh.

Nguồn trích dẫn:

Sarr, S. (1999). Giáo dục đại học ở châu Phi và những sinh viên có hoàn cảnh học tập đặc biệt. Bài giới thiệu tại Hội thảo khu vực về Hoạt động dạy và học ở đại học, Trường đại học Cocody, 10-14 tháng Năm.



Каталог: UserFiles -> Hoc%20Lieu%20Mo
UserFiles -> PHƯƠng pháp viết nghiên cứu khoa họC Ứng dụng sư phạM
UserFiles -> 29 Thủ tục công nhận tuyến du lịch cộng đồng
UserFiles -> BÀi phát biểu củA ĐẠi diện sinh viên nhà trưỜng sv nguyễn Thị Trang Lớp K56ktb
UserFiles -> BỘ XÂy dựNG
UserFiles -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam độc lập – Tự do – Hạnh phúc
UserFiles -> BỘ XÂy dựng số: 10/2013/tt-bxd cộng hoà XÃ HỘi chủ nghĩa việt nam
UserFiles -> CỘng hòa xã HỘi chủ nghĩa việt nam kho bạc nhà NƯỚC Độc lập Tự do Hạnh phúc
UserFiles -> MÔn toán bài 1: Tính a) (28,7 + 34,5) X 2,4 b) 28,7 + 34,5 X 2,4 Bài 2: Bài toán
UserFiles -> CỦa bộ trưỞng bộ VĂn hóa thông tin về việc thành lập tạp chí di sản văn hóa thuộc cục bảo tồn bảo tàng bộ trưỞng bộ VĂn hóa thông tin
Hoc%20Lieu%20Mo -> Lịch SỬ phát triển kiến trúc công nghiệp thế giớI

tải về 1.84 Mb.

Chia sẻ với bạn bè của bạn:
1   ...   36   37   38   39   40   41   42   43   ...   46




Cơ sở dữ liệu được bảo vệ bởi bản quyền ©hocday.com 2024
được sử dụng cho việc quản lý

    Quê hương